Bệnh lý van tim và các loại van tim nhân tạo

14/09/2020 19:28

Van tim là những lá mỏng, mềm dẻo, được cấu tạo bởi tổ chức liên kết bao quanh bởi nội tâm mạc. Van tim quyết định hướng của dòng máu chảy ra, vào tim. Có 4 loại van tim chính, nằm ở trung tâm, đó là:

 

Van 2 lá: Nằm thông giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái, cho phép máu đi một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái. Dòng máu từ thất trái qua van động mạch chủ vào động mạch chủ đưa máu đi nuôi cơ thể.

 

Van động mạch phổi: Là van nằm giữa tâm thất phải và động mạch phổi.

 

Van 3 lá: Nằm thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải, cho phép máu đi một chiều từ nhĩ phải xuống thất phải. Dòng máu từ thất phải qua van động mạch phổi vào động mạch phổi đưa máu lên phổi để trao đổi oxy.

Van động mạch chủ: Là van nằm giữa tâm thất trái và động mạch chủ.

 

Các bệnh van tim thường gặp chủ yếu: hở van tim, hẹp van tim hoặc vừa hẹp vừa hở trên một hay nhiều van tim.

 

Hẹp van tim:

 

Lá van khi không còn mềm mại, bị dày hoặc dính các mép van, vôi lá van, làm hạn chế khả năng mở và cản trở sự lưu thông của máu qua đó. Tim phải bơm mạnh hơn để buộc máu qua chỗ hẹp.

 

Hẹp van động mạch chủ là khi van động mạch chủ bị hẹp làm cản trở máu lưu thông từ tâm thất trái ra động mạch chủ đi nuôi cơ thể.

Hình 1: Van động mạch chủ

Đa phần bệnh này xảy ra ở nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hẹp van động mạch chủ như: thấp tim, thoái hóa, vôi hóa, bệnh van hai lá, bẩm sinh…

 

Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ không có biểu hiện gì đặc biệt. Ở các giai đoạn sau, một số triệu chứng bắt đầu xuất hiện như: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, nhịp tim nhanh, lâu dần có thể gây suy tim… Có nhiều cách chữa trị bệnh như: dùng thuốc, nặng thì phẫu thuật.

 

Hẹp van hai lá:

Hình 2: Hẹp van hai lá do thấp tim

Đây là một trong các bệnh tim mạch phổ biến ở nước ta, chiếm đến hơn 40% tổng ca bệnh tim, chủ yếu do bệnh thấp tim. Hẹp van hai lá là tình trạng van tim không thể mở bình thường nên lưu thông máu gặp vấn đề. Triệu chứng của bệnh như: ho, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, sưng mắt cá chân…

 

Bệnh để lâu ngày có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, suy tim… Bệnh nhân hẹp van hai lá có thể điều trị bằng thuốc, phẫu thuật và thay đổi cách sinh hoạt.

 

Hở van tim:

 

Khi van tim không thể đóng kín, làm cho một phần máu bị trào ngược trở lại buồng tim. Hở van thường là do van bị co rút, thoái hóa hoặc giãn vòng van, hay dây chằng van quá dài hoặc đứt dây chằng treo van tim. Biểu hiện bệnh tim mạch này là máu không đủ để đi nuôi cơ thể khiến người bệnh luôn trong tình trạng mệt mỏi, khó thở, có thể đau tức ngực.

 

Khi hở van, tim phải làm việc nhiều hơn để bù đắp khối lượng máu bị thiếu hụt do trào ngược và xử lý khối lượng máu tồn dư cho lần co bóp tiếp theo, lâu dần có thể dẫn đến suy tim. Nếu bệnh nhân bị hở van tim nhẹ thì cần phải có chế độ sinh hoạt khoa học, hợp lý. Nặng hơn thì có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật tạo hình van hoặc thay van tim.

 

Các loại van tim nhân tạo:

 

Có các dạng van tim dùng để thay thế bao gồm: van nhân tạo cơ học, van nhân tạo sinh học, van tim đồng loài. Phổ biến nhất là van nhân tạo cơ học và sinh học.

 

Van nhân tạo cơ học:

 

Van tim cơ học được làm từ kim loại, bên ngoài phủ lớp carbon nhiệt phân để hạn chế tạo thành cục máu đông. Do làm bằng các vật liệu bền nên loại van này không bị thoái hóa theo thời gian, giá thành rẻ hơn so với van sinh học. Ưu điểm lớn nhất của van cơ học là độ bền cao đến 30 năm và hơn, nhưng nhược điểm lớn nhất là bệnh nhân phải sử dụng thuốc chống đông máu đến suốt đời nhằm phòng ngừa nguy cơ tạo huyết khối trên van, tránh hiện tượng kẹt van hoặc nhồi máu cơ tim.

 

Sử dụng thuốc chống đông khi thay van tim cơ học cũng gây rủi ro lớn trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý chảy máu như: xuất huyết não, xuất huyết dạ dày… hoặc nguy cơ gây dị tật thai nhi trong 3 tháng đầu mang thai ở phụ nữ.

Hình 3: Các loại van nhân tạo cơ học

Van nhân tạo sinh học:

 

Van tim sinh học được sản xuất từ màng ngoài tim của bò hoặc van lợn qua xử lý. Vì có nguồn gốc tự nhiên, khi sử dụng van sinh học bệnh nhân không cần phải sử dụng thuốc chống đông suốt đời, bệnh nhân thường chỉ phải sử dụng thuốc kháng đông khoảng 3 tháng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, do bản chất của van tim là mô van tự nhiên dị loài nên sẽ bị thoái hóa dần theo thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động của van, gây hiện tượng tái hẹp hoặc hở van. Bởi vậy, tuổi thọ của van sinh học chỉ kéo dài từ 8 15 năm, sau đó bệnh nhân phải phẫu thuật để thay van tim lần hai. Đặc biệt, mức độ thoái hóa van tùy thuộc vào độ tuổi và áp lực lên van, người bệnh càng trẻ tuổi van thoái hóa càng nhanh.

Hình 4: Các loại van nhân tạo sinh học

Van tim đồng loài:

 

Là van của người hiến, được xử lý và bảo quản. Đây là loại van sinh học đặc biệt, không có vật liệu nhân tạo. Ưu điểm của loại van này là độ kháng khuẩn cao, tuổi thọ nhìn chung tốt hơn van sinh học, nhưng kém van cơ học, không cần dùng thuốc chống đông. Tuy nhiên hạn chế là số lượng ít, kích thước không đa dạng, phụ thuộc người hiến và kỹ thuật cấy ghép phức tạp hơn so với thay van nhân tạo. Hiện chỉ có Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức là cơ sở sản xuất và cấy ghép van đồng loài duy nhất tại Việt Nam.

Hình 5: Van đồng loài.

Trường hợp nên thay van cơ học

 

Van tim nhân tạo cơ học được cân nhắc dùng cho các trường hợp:

 

– Bệnh nhân dưới 60 tuổi và không có chống chỉ định với thuốc kháng đông máu.

 

– Người bệnh có nguy cơ huyết khối từ trước như: giãn nhĩ trái lớn (trên 55mm), rung nhĩ, có cục máu đông trong nhĩ trái, từng có tiền sử huyết khối,… và đã có chỉ định phải dùng thuốc chống đông máu suốt đời. Lúc này, việc có thêm van cơ học chỉ là một yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng hình thành huyết khối.

 

– Riêng với những phụ nữ trẻ, muốn có thai thì việc lựa chọn loại van phù hợp cũng cần được cân nhắc rất kỹ. Thay van cơ học sẽ tránh được tình trạng thoái hóa van nhưng người mẹ cần ngừng thuốc kháng đông đường uống trong 3 tháng đầu và sau 36 tuần, thay bằng thuốc kháng đông loại khác, đồng thời phải được theo dõi kỹ. Vì vậy, loại van này không thích hợp với những người không có điều kiện chăm sóc y tế tốt.

 

Trường hợp nên thay van tim sinh học

 

Van tim sinh học được áp dụng cho các nhóm bệnh nhân:

 

– Người trên 60 tuổi thường được chỉ định thay van sinh học vì ở tuổi này tốc độ thoái hóa van chậm hơn so với nhóm trẻ.

 

– Phụ nữ trẻ muốn sinh con trong thời gian gần, nhưng cần khuyến cáo cho người bệnh hiểu rõ rằng van sinh học thoái hóa nhanh hơn ở người trẻ và trong khi mang thai.

 

– Các bệnh nhân không có khả năng kiểm soát đông máu (người thiểu năng trí tuệ, người dân tộc, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,…).

 

– Bệnh nhân không dùng được thuốc chống đông hoặc mắc các bệnh dễ gây chảy máu như: người xuất huyết não, chảy máu dạ dày,…

 

– Đối với những người có bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm trùng thì van đồng loài được khuyến cáo vì giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau hậu phẫu.

 

Các phương pháp thay van tim

 

Phẫu thuật theo phương pháp truyền thống: là phương pháp phổ biến trên toàn thế giới. Bệnh nhân cần mở ngực và thay hoặc tạo hình van có dùng máy tim phổi nhân tạo. Phương pháp này có ưu điểm: dễ thực hiện, xử lý thương tổn dễ dàng, mổ được tất cả các loại bệnh.

 

Hạn chế: sẹo mổ lớn, nguy cơ viêm xương ức, chậm phục hồi hơn, ít thẩm mỹ hơn.

Hình 6: Mổ mở thay van tim

Mổ ít xâm lấn, mổ nội soi thay van

 

Ưu điểm: Thẩm mỹ cao, sẹo mổ nhỏ, không có nguy cơ viêm xương, phục hồi nhanh.

 

Nhược điểm: khó hơn về kỹ thuật, lâu hơn về thời gian, chi phí cao hơn, chỉ cho một số bệnh van tim, không phải tất cả.

Hình 7: Mổ van tim ít xâm lấn

Thay van bằng can thiệp mạch

 

Ưu điểm: Không cần phẫu thuật hoặc phẫu thuật nhỏ, không cần dùng máy tim phổi nhân tạo, phục hồi nhanh, xâm lấn tối thiểu.

 

Nhược điểm: Giá thành cao, chỉ định cho một số bệnh nhất định, không phải tất cả, cần máy móc chuyên dụng.

Hình 8: Thay van qua da bằng can thiệp

Hình 8: Thay van qua da bằng can thiệp

Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức tổ chức chương trình Tư vấn trực tuyến với chủ đề “NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT SAU THAY VAN TIM15h00 thứ Tư ngày 23/9/2020. Chương trình sẽ phát trực tiếp trên các kênh truyền thông của bệnh viện: Fanpage (Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức – VietDuc University Hospital), kênh Youtube (youtube.com/benhvienvietduc 1906).

 

Khách mời: PGS.TS Nguyễn Hữu Ước

 

+ Phó Chủ tịch Hội Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực Việt Nam.

 

+ Thành viên Hội Phẫu thuật tim mạch lồng ngực Châu Á, Châu Âu, hội mạch máu Pháp.

 

+ Giảng viên cao cấp Đại học Y Hà Nội

 

+ Giám đốc Trung tâm Tim mạch và lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

 

– Chuyên khoa sâu: Phẫu thuật van tim, mạch vành, tim bẩm sinh, Hybrid động mạch chủ…

 

Quý khán giả quan tâm có thể đặt câu hỏi trên fanpage và kênh youtube của bệnh viện phát sóng lúc 15h00 ngày 23 tháng 9 năm 2020 (thứ Tư) để được chuyên gia tư vấn trực tiếp hoặc gọi điện đến Tổng đài CSKH 19001902.

 Phòng Công tác xã hội

 

Tagged in: Tags: