Hỏi đáp
Tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có những trường hợp diễn biến nặng phải mổ đi mổ lại nhiều lần để xử lý ổ áp xe viêm lan xuống trung thất gây tử vong do bệnh nhân đến muộn, có bệnh lý nền nặng như đái đường, xơ gan rượu trong tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc hôn mê mặc dù được phẫu thuật và hồi sức cũng vẫn không qua được. Vì vậy, nếu thấy các dấu hiệu biến chứng bệnh viêm tấy sàn miệng lan tỏa, người bệnh cần sớm đến các cơ sở y tế có chuyên môn để điều trị, tuyệt đối không được tự điều trị sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
Điều trị: Toàn thân dùng kháng sinh liều cao chống nhiễm trùng; thuốc chống viêm nhóm steroid; truyền dịch hồi sức và thông khí qua đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu.
Điều trị tại chỗ: Phẫu thuật rạch mở ổ mủ dẫn lưu rộng, càng sớm càng tốt. Đường rạch da từ góc hàm bên này sang góc hàm bên kia theo kiểu móng ngựa, làm thông thương giữa các vùng với nhau, rửa sạch ổ áp xe và lấy tổ chức hoại tử, sau đó đặt dẫn lưu to qua đường rạch và rửa nhiều lần trong ngày bằng huyết thanh mặn. Sẽ giải quyết nhổ răng hoặc những nguyên nhân khác về sau.
Biểu hiện toàn thân: Trong những ngày đầu bệnh nhân sốt rất cao 39 – 400C, sau đó xuất hiện tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng, tiểu ít, bệnh nhân vật vã, khó thở, khó nuốt, hơi thở rất hôi. Các xét nghiệm cho thấy bạch cầu tăng cao đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính, có rối loạn chức năng gan thận. Cấy máu có thể dương tính nếu vi khuẩn nhiễm vào máu.
Triệu chứng tại chỗ: Sưng to vùng dưới hàm sàn miệng một bên sau đó lan nhanh sang bên đối diện. Vùng sưng có thể lan rộng lên má, mang tai, thái dương xuống cổ ngực. Mặt hình quả lê, da đỏ, sờ có thể thấy dấu hiệu lép bép hơi dưới da. Miệng ở tư thế nửa há (há không được to, ngậm không được kín) lưỡi bị đẩy gò lên cao và tụt ra sau gây khó thở, khó nuốt và khó nói. Nước bọt chảy nhiều, mùi hôi thối. Khám trong miệng có thể thấy mủ vùng chân răng viêm, nguyên nhân từ răng hàm bị chết tuỷ, viêm quanh cuống…
Viêm tấy sàn miệng lan tỏa là bệnh nhiễm trùng trên 90% liên quan đến nhiễm trùng vùng răng miệng, hay xảy ra ở bệnh nhân đái đường và nguy cơ tử vong cao. Tại Việt Nam hiện nay tỉ lệ đái đường chiếm khoảng 7,3% dân số.
Mục đích điều trị bệnh hoại tử chỏm xương đùi là phục hồi chức năng khớp háng, ngăn chặn sự phá hủy xương và hết đau. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí và số lượng xương bị tổn thương, nguyên nhân… Có nhiều phương pháp điều trị từ không phẫu thuật (nội khoa) đến phẫu thuật.
Điều trị nội khoa với các trường hợp chưa có triệu chứng lâm sàng, tổn thương xương nhỏ (tốt nhất là <15%) hoặc những bệnh nhân không thể phẫu thuật.
– Giai đoạn sớm: đa số sẽ không có triệu chứng hoặc xuất hiện không rõ ràng, vận động khớp háng bình thường.
– Giai đoạn tiến triển:
Bệnh nhân tới khám vì đau vùng khớp háng, vùng hông, đôi khi ở mông hoặc dưới gối. Lúc đầu đau khi dồn trọng lượng lên chân bệnh, sau đau thường xuyên. Cảm giác đau tăng dần, đau dai dẳng, đau tăng khi đứng lâu hoặc đi lại đặc biệt là những cử động khép – xoay khớp háng. Khi cấu trúc xương và sụn khớp bị vỡ sập xuống thì bệnh nhân sẽ rất đau và không thể vận động khớp háng được. Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi xương vỡ sập chỏm xương đùi khoảng từ vài tháng đến hơn năm. Bệnh có thể xuất hiện ở cả 2 bên chỏm.
Các nguyên nhân có thể gây nên bệnh lý này bao gồm:
– Do chấn thương
+ Trật khớp háng
+ Gãy cổ xương đùi
– Không do chấn thương
+ Sử dụng kéo dài Steroid (thường xuất hiện bệnh lý trên cả 2 chỏm xương đùi).
+ Sử dụng nhiều rượu bia, hút thuốc lá, chất kích thích khác…
+ Bệnh lý hệ thống, tự miễn, các bệnh lý viêm mãn tính (hẹp – tắc mạch máu, cục máu đông, Lupus, Gaucher…)
+ Một số nghề nghiệp làm việc trong môi trường áp suất rối loại như: thợ lặn, thợ mỏ (dưới độ sâu 30m).
+ Một số liệu pháp điều trị như tia xạ điều trị ung thư…
+ Vô căn.
Hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi là hiện tượng hoại tử xương do thiếu máu nuôi dẫn đến mất hình thái chỏm và mất chức năng của khớp háng. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 20-50 tuổi, tỉ lệ cao hơn ở nam giới, thường gặp ở những người có vấn đề về sức khỏe hoặc bị chấn thương.
- Nội soi đại trực tràng định kỳ 3 – 5 năm/ lần đối với người không có yếu tố nguy cơ, 6 tháng – 1 năm/lần đối với người có bệnh lý đại trực tràng hay tiền sử gia đình.
- Cần đi khám và nội soi đại trực tràng ngay khi có các triệu chứng của bệnh.
- Người có yếu tố di truyền trong gia đình nên đi khám sớm từ năm 20 tuổi.
- Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh.
- Thường xuyên tập thể dục.
Triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư đại tràng bao gồm: Đau bụng – rối loạn tiêu hóa (táo bón xen kẽ phân lỏng) – đại tiện phân lẫn máu – gầy sút cân.
- Người trên 50 tuổi.
- Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đại tràng mãn tính: lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn, viêm loét đại tràng mãn tính.
- Người có yếu tố di truyền trong gia đình: Bệnh polyp/ung thư đại tràng gia đình liên quan tới đột biến của gen (APC – hội chứng Lynch).
- Có chế độ ăn không hợp lý: ít chất xơ, nhiều mỡ, Protein động vật.
- Lười hoạt động thể chất, hút thuốc, béo phì.
Ung thư đại tràng hay còn gọi là ung thư ruột già là một loại ung thư thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới, gây tử vong cao thứ tư trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan.
Đây là loại ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu phát hiện muộn thì khả năng điều trị rất ít hiệu quả.
– Phẫu thuật một số bệnh gây ảnh hưởng đến đời sống tinh trùng: Phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh giãn, hạ tinh hoàn…
– Phẫu thuật tạo hình phục hồi đường dẫn tinh và dương vật: Nối ống dẫn tinh – ống dẫn tinh; nối ống dẫn tinh – mào tinh hoàn; mổ dị tật lỗ đái, xơ cứng vật hang dương vật…; cắt nội soi mở rộng ụ núi hoặc mở rộng cổ túi tinh trong những trường hợp bị chít hẹp không phóng xuất tinh được tinh dịch.
– Các phương pháp hỗ trợ sinh sản: Thụ tinh nhân tạo.
– Điều trị kháng sinh đặc hiệu cho các trường hợp viêm nhiễm đường tiết niệu – sinh dục.
– Dùng corticoid trong vô sinh có kháng thể kháng tinh trùng.
– Điều chỉnh nội tiết tố trong các trường hợp có rối loạn nội tiết tố.
– Điều trị rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh.
– Dùng thuốc y học cổ truyền.
Các xét nghiệm người bệnh cần thực hiện:
– Xét nghiệm tinh dịch đồ
– Xét nghiệm sinh hóa tinh dịch
– Xét nghiệm nội tiết tố
– Xét nghiệm về di truyền học
– Xét nghiệm về mô học
– Chẩn đoán hình ảnh.
Có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh nam giới như: yếu tố tình dục; nhiễm trùng hệ tiết niệu – sinh dục: viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn, viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt…, những bất thường bẩm sinh; các yếu tố mắc phải như: Nghiện rượu, hút thuốc lá, sau hoá trị liệu, nhiễm độc tia xạ…; giãn tĩnh mạch tinh; các rối loạn về nội tiết tố: suy sinh dục (tại tinh hoàn và ngoài tinh hoàn), thiếu FSH đơn thuần, bài tiết nội tiết quá mức (sản xuất quá nhiều androgen, bài tiết estrogen quá mức)…
– Thực phẩm chứa nhiều đường tinh luyện như: nước ngọt, nước có ga, bánh kẹo và các thực phẩm đóng hộp.
– Những thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa như: mỡ động vật, các thực phẩm chiên rán sẵn, đồ ăn nhanh,…
– Những thực phẩm giàu vitamin E bao gồm: các loại hạt (hạnh nhân, hạt dẻ…), quả bơ, đu đủ, xoài, rau cải xanh, cà chua,…Thực phẩm giàu vitamin C như: ổi đào, cam, chanh, bưởi, đu đủ, dứa, xoài,…
– Những thực phẩm giàu cholie bao gồm: trứng; các loại thịt nạc; cá, sữa và chế phẩm từ sữa; đậu nành, hạnh nhân và các loại hạt.
– Những thực phẩm giàu Amino acid mạch nhánh bao gồm: ức gà, bò nạc, cá ngừ, cá hồi, sườn bò, đậu phộng,…
– Magie có nhiều trong các thực phẩm bao gồm: Cá, các loại hạt, bơ, chanh leo, chuối, rau xanh đậm, socola đen,…
– Curcumin là một chiết xuất flavonoid có chứa trong củ nghệ vàng, được chứng minh có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm
– Thực phẩm chứa nhiều chất béo Omega-3 bao gồm: dầu cá, cá hồi, cá basa, cá bơn, cá trích, cá ngừ, hàu và một số loại hạt như: óc chó, hạnh nhân, hạt hướng dương, hạt chia…
Năng lượng có thể dùng cho người bệnh chấn thương sọ não là 30 – 35 kcal/kg cân nặng thực/ngày. Nuôi ăn sớm từ 24-48h sau phẫu thuật nếu bệnh nhân không có tình trạng bệnh lý nặng.
Mục tiêu của dinh dưỡng cho người bệnh chấn thương sọ não là giảm nhẹ tình trạng tiêu hao năng lượng và dị hóa khối cơ. Đối với một cơ thể người bình thường, dị hóa khối cơ trong tình trạng nhịn đói có thể tiêu khoảng 3-5g nitrogen/ngày, trong khi đối với tình trạng chấn thương sọ não, con số này có thể lên tới 14-25g nitrogen/ngày. Trong trường hợp không được cung cấp dinh dưỡng, cơ có thể mất đi 10% trong vòng 7 ngày. Nếu mất đi khoảng 30% khối cơ có thể tăng tỷ lệ tử vong 1 cách đáng kể. Năng lượng tiêu hao trong ngày của người bệnh có thể tăng lên từ 100% lên tới 140%, lượng đạm cung cấp cần tăng lên khoảng 15-20% so với nhu cầu trước khi bị bệnh.
Điều trị nội khoa hầu như không có kết quả với giãn tĩnh mạch tinh. Hiện nay, điều trị giãn tĩnh mạch tinh chủ yếu là điều trị can thiệp ngoại khoa, kết quả làm tăng số lượng và chất lượng tinh trùng, tăng tỷ lệ có thai cho vợ chồng người bệnh.
Các phương pháp can thiệp được áp dụng, bao gồm: phẫu thuật mở cổ điển, phẫu thuật nội soi, nút mạch chọn lọc dưới hướng dẫn của Xquang và vi phẫu thuật. Trong đó, theo y văn, vi phẫu thuật là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh. Ưu điểm của vi phẫu thuật là bộc lộ được từng tĩnh mạch giãn tới tận tinh hoàn. Vì vậy sẽ thấy được hết các tĩnh mạch giãn, kể cả các tĩnh mạch hoặc vòng nối bất thường. Do đó hạn chế được nguy cơ tái phát của bệnh.
Hiện tại, chưa có cách phòng bệnh giãn tĩnh mạch tinh. Khi khám nam giới vô sinh cần lưu ý kiểm tra lâm sàng thường xuyên, trong đó quan tâm tới thăm khám bìu, tinh hoàn để phát hiện bệnh. Rất may là tuy tỷ lệ bệnh gặp trong nhóm vô sinh nam giới cao nhưng lại là bệnh có thể điều trị được và kết quả điều trị đem lại niềm vui cho nhiều gia đình.
Giãn tĩnh mạch tinh là nguyên nhân gây ra 15-25% các trường hợp vô sinh nam nguyên phát và 75-81% vô sinh nam thứ phát.
Những biểu hiện bệnh nhân cần đi khám:
– Có cảm giác khó chịu, căng tức, đau tinh hoàn. Đôi khi người bệnh có cảm giác nóng ở bìu hoặc một tình trạng khó chịu mơ hồ ở bìu.
– Bệnh nhân tự nhìn thấy hoặc sờ thấy búi tĩnh mạch giãn to ngoằn ngoèo như búi giun nằm trong bìu khi đứng.
– Bệnh nhân tự sờ thấy tinh hoàn một bên nhỏ hơn bên đối diện và lo lắng đi khám bệnh.
– Vô sinh.
Giãn tĩnh mạch tinh là một bệnh lý rất phổ biến và thường gặp ở nam giới. Lý do chủ yếu người bệnh đi khám là đau tức vùng bẹn bìu hoặc hiếm muộn con cái. Bệnh hiếm khi xuất hiện trước tuổi dậy thì, ở lứa tuổi thiếu niên, tỷ lệ gặp phải từ 8-10%.
Bất kỳ ai có nguyện vọng đều có thể đăng ký bảo quản mô tại Ngân hàng mô BV Việt Đức vì mục đích chữa bệnh hoặc phục vụ nghiên cứu khoa học. Việc đăng ký bảo quản mô tạng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mô xương sọ được bảo quản bằng phương pháp lạnh sâu và chiếu xạ khử trùng bằng tia gamma. Hiện tại, thời gian bảo quản tối đa mô xương sọ tại Ngân hàng mô Bệnh viện Việt Đức là 5 năm.
Hiện tại, Ngân hàng mô lưu trữ tinh trùng bằng phương pháp bảo quản lạnh sâu hạ nhiệt độ theo trương trình. Tinh trùng được bảo quản vô thời hạn ở nhiệt độ -1960C (trong nito lỏng). Việc lưu trữ tinh trùng chỉ phục vụ cho mục đích hỗ trợ sinh sản trong các trường hợp: điều trị vô sinh, lưu trữ cá nhân dự phòng nguy cơ rủi ro, người tình nguyện hiến tinh trùng.
– Không hút thuốc lá: đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư thực quản. Lý do là bởi trong khói thuốc lá có chứa các chất kích thích độc hại gây kích thích tế bào ung thư thực quản.
– Hạn chế lạm dụng bia rượu: do uống rượu trong thời gian dài sẽ làm phá hủy niêm mạc thực quản và dạ dày.
– Áp lực công việc, stress kéo dài làm tăng nguy cơ GERD, loét thực quản, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư thực quản, do đó, cần có một chế độ làm việc, nghỉ ngơi, thư giãn một cách hợp lý, khoa học.
– Áp dụng chế độ ăn khoa học: ăn chậm, nhai kĩ; kết hợp chế độ ăn uống nhiều rau quả, trái cây sẽ giúp chúng ta ngăn ngừa hiệu quả bệnh ung thư thực quản, đồng thời, hạn chế những thực phẩm chế biến sẵn, chứa nhiều dầu mỡ, đồ chiên rán nhiều lần, đồ cay nóng… cũng giúp chúng ta phòng ung thư thực quản hiệu quả.
Tuy nhiên việc tầm soát ung thư là yếu tổ quan trọng nhất để phòng ngừa và phát hiện sớm căn bệnh này, đặc biệt với những bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản kéo dài, ung thư vùng cổ… cần thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị hiệu quả.
Điều trị ung thư thực quản là điều trị đa mô thức, kết hợp nhiều phương pháp với nhau, trong đó các phương pháp chính thường được áp dụng đó là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và miễn dịch. Việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kích thước, sự xâm lấn tại chỗ của khối u, tình trạng di căn hạch cũng như tình trạng chung của bệnh nhân, bác sĩ sẽ tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng bệnh nhân.
Trong các phương pháp trên, phẫu thuật là biện pháp chủ yếu. Thông qua phương pháp phẫu thuật, khối u sẽ được lấy cùng với một phần hoặc toàn bộ thực quản, cùng với các hạch vùng lân cận. Nếu khối u xâm lấn tại chỗ rộng thì hóa xạ trị trước mổ sẽ giúp làm giảm giai đoạn, làm tăng khả năng phẫu thuật triệt căn cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, phẫu thuật này là một phẫu thuật khó, đòi hỏi trang thiết bị, công nghệ cũng như kĩ năng, trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, do vậy kỹ thuật này mới chỉ được triển khai tại những cơ sở chuyên khoa đầu ngành.
Những trường hợp ung thư thực quản sớm thường không có biểu hiện lâm sàng cụ thể. Có thể phát hiện tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Khi khối u đã phát triển to sẽ gây nên các triệu chứng thường gặp sau:
Nuốt nghẹn: là triệu chứng dễ gặp ở đa số bệnh nhân ung thư thực quản. Lúc đầu, bệnh nhân thường có biểu hiện khó nuốt, càng ngày triệu chứng này càng tăng hơn, ban đầu bệnh nhân chỉ khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng, thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy đau và khó thực hiện.
Thường xuyên bị đau xuyên ra sau lưng, phía sau xương ức.
Dấu hiệu toàn thân: chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân không rõ nguyên nhân.
Một số trường hợp phát hiện do có biểu hiện thiếu máu mạn tính (do mất máu rỉ rả từ khối u), hoặc một số bệnh nhân phát hiện khi có biến chứng rò thực quản – khí quản.
Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản, có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào của thực quản.
Theo thống kê của Globocan 2020, trên thế gới, ung thư thực quản đứng hàng thứ 9 trong các bệnh lý ung thư và tại Việt Nam, mỗi năm có tới hơn 3200 ca mắc mới, hơn 3000 ca tử vong. Bệnh có tỷ lệ xảy ra ở nam giới cao gấp nhiều lần nữ giới.
Địa chỉ liên hệ bảo quản mô tại Bệnh viện Việt Đức: Ngân hàng mô, phòng 235 – tầng 2, nhà D, Bệnh viện Việt Đức (40 Tràng Thi – Hàng Bông – Hoàn Kiếm – Hà Nội). Giờ làm việc: 24/24 bao gồm cả thứ 7, chủ nhật và ngày nghỉ lễ. Điện thoại liên hệ: Hotline: 0919794855 hoặc SĐT: (024) 38253534 – máy lẻ 840.
Thời gian lưu trữ bảo quản khác nhau tùy từng loại mô. Tại Ngân hàng mô Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, thời gian bảo quản lên đến 5 năm đối với các loại mô xương, van tim, mạch máu, gân, sụn, thần kinh và bảo quản vô thời hạn đối với tinh trùng, mô tinh hoàn.
Tùy mỗi loại mô tạng có quy trình kỹ thuật và thời gian bảo quản riêng.
Tạng hiến của người chết não sau khi lấy được ghép luôn cho bệnh nhân nhận hòa hợp. Trước đó, người nhận cần được đưa vào danh sách chờ ghép.
Ngân hàng mô lưu trữ và bảo quản được mô trong thời gian dài, có thể đáp ứng nhu cầu ghép cấp cứu.
Ngân hàng mô Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức hiện đang lưu trữ bảo quản được hầu hết các loại mô của cơ thể bao gồm: Mô xương sọ, mô xương sườn, tinh trùng và mô tinh hoàn, mô sụn, mô gân, mô thần kinh, mô mạch máu, van tim và màng ngoài tim…
Thực đơn mẫu dành cho người bệnh phẫu thuật đại trực tràng:
– Chế độ ăn giàu chất xơ
Chế độ ăn giàu chất xơ duy trì thể tích phân lớn hơn chế độ ăn hạn chế chất xơ. Vì vậy, nó có tác dụng trong điều trị táo bón do khối lượng phân thấp. Chế độ ăn này cũng được chứng minh có tác dụng trong bệnh viêm túi thừa và hội chứng ruột kích thích.
Sử dụng 16g ngũ cốc nguyên cám một ngày làm gia tăng đáng kể khối lượng phân. Người bệnh cần chú ý nếu đột ngột thêm 16g ngũ cốc nguyên cám vào khẩu phần có thể gây đầy hơi.
– Ngũ cốc và bánh mì: Tác dụng tương tự khi sử dụng 85g ngũ cốc công nghiệp, tương đương 5.4g chất xơ. Rất khó để ăn nhiều ngũ cốc nhưng ta có thể thêm cả ngũ cốc và bánh mì với hàm lượng chất xơ cao. Nên sử dụng 25g chất xơ hoặc là 10g chất xơ thô mỗi ngày để tăng khối lượng phân. Dưới đây là chế độ ăn đủ chất xơ cho bữa sáng:
– Hoa quả và Trái cây nhiều chất xơ, không chứa gluten trong gồm: ngũ cốc và các loại hạt.
Quan điểm cũ: Bệnh nhân chỉ được bắt đầu ăn lại sau khi đã trung tiện, trước đó chỉ bù nước, điện giải và cung cấp glucid qua truyền tĩnh mạch nhằm đảm bảo lượng calo cần thiết nuôi dưỡng cơ thể và giảm giáng hóa protein.
Ngày nay người ta thấy rằng cho ăn muộn không có lợi cho bệnh nhân. Nuôi đường ruột muộn khiến các tế bào đường ruột có thể bị hoại tử và hệ vi khuẩn đường ruột sẽ thẩm lậu qua ruột vào máu. Việc nuôi dưỡng đường ruột sớm còn mang nhiều lợi ích khác cho bệnh nhân: tăng cường sức đề kháng, giảm giáng hóa protein…
Có thể truyền tĩnh mạch các loại dịch cung cấp đường và điện giải. Bắt đầu nuôi dưỡng tiêu hoá bằng cho uống rất ít, nếu bệnh nhân bị chướng bụng nặng thì không nên cho uống.
Một vài ngày đầu sau mổ, dinh dưỡng cho người bệnh thông qua truyền tĩnh mạch chủ yếu bù nước, điện giải và cung cấp glucid đảm bảo đủ lượng calo cần thiết. Cho uống ít một (50ml/lần) nước đường, nước luộc rau, nước quả.
– Sau mổ 1-2 ngày nên cho ăn sớm, cho uống sữa, súp, nước cháo.
– Dinh dưỡng của bệnh nhân xuất viện sau khi cắt bỏ đại tràng nhanh chóng trở về bình thường, tuy nhiên cũng cần lưu ý đến chức năng tiêu hoá, hấp thu và khả năng giảm sút các loại vitamin do phẫu thuật. Vì vậy ở giai đoạn này cần chú ý tới việc cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng đầy đủ nhằm phòng ngừa sự thiếu hụt trong giai đoạn sau. Nhu động ruột có thể thay đổi, một số bệnh nhân có thể bị tiêu chảy, tình trạng táo bón thường hiếm gặp và nguy hiểm hơn.
Phẫu thuật đại tràng thường được chỉ định để điều trị và dự phòng các bệnh ảnh hưởng đến đại tràng như:
– Chảy máu không kiểm soát
– Tắc ruột
– Ung thư đại tràng
– Bệnh Crohn
– Viêm loét đại tràng: Nếu không kiểm soát được triệu chứng và để phòng ngừa ung thư đại tràng
– Viêm túi thừa
– Phẫu thuật dự phòng: trong trường hợp người bệnh có nguy cơ ung thư cao.
Điều trị:
- U còn khu trú:Nên cắt đoạn xương. Cần xem xét ảnh hưởng của u xương tới mạch máu, thần kinh lân cận, khi mổ cắt đoạn xương cần tránh gây tổn thương bó mạch thần kinh.
- Phối hợp điều trị hóa chất:Hoá chất làm hoại tử tế bào ung thư, nhiều trường hợp có thể phá huỷ đến 80-90% khối u. Điều trị hóa chất trước khi mổ làm giảm số lượng cũng như kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư xung quanh khối u, từ đó có thể loại bỏ u (cắt đoạn xương), bảo vệ mô lành, bảo tồn chi thể. Điều trị hoá chất tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 50%.
- Cắt cụt: khi u xâm xâm lấn phần mềm lan rộng. Tỷ lệ sống trên 5 năm chỉ khoảng 20%, thường bệnh nhân tử vong do di căn phổi.
Trong ung thư xương nguyên phát thì ung thư xương thể nội tuỷ gặp phổ biến. 50% các tổn thương xuất hiện vùng quanh gối (đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chầy) của trẻ em và người trẻ. Ngoài ra tổn thương có thể gặp ở các vị trí khác như đầu trên xương đùi, đầu trên xương cánh tay, xương chậu. 90% ung thư xương thể nội tuỷ có độ ác tính cao, phá huỷ thành xương, xâm lấn phần mềm tạo thành khối ở phần mềm lân cận. Tỷ lệ di căn phổi khoảng 10-20%.
Ung thư xương nguyên phát hay gặp ở lứa tuổi từ 1-12 tuổi, chiếm 0,2 % trong tất cả các loại ung thư nguyên phát, đứng thứ 6 trong tất cả các loại ung thư nguyên phát ở trẻ em. Ung thư xương có tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở những người trẻ. Tại Mỹ, tỷ lệ ung thư xương nguyên phát được chẩn đoán hàng năm khoảng 3300 ca, trong đó phần nửa số ca tử vong trong năm đầu tiên sau khi phát hiện bệnh. Các loại ung thư nguyên phát hệ xương khớp thường gặp nhất theo thứ tự: ung thư xương chiếm 35%, ung thư sụn chiếm 25 %, ung thư Ewing chiếm 16%, u mô sợi ác tính chiếm 5%.
Đau là triệu chứng phổ biến khiến người bệnh quan tâm đến bệnh và đi khám. Ban đầu đau không hằng định, có thể tăng, cũng có thể giảm hoặc mất đi theo thời gian, về sau đau âm ỉ liên tục, đau tăng nhiều về đêm và không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường (NSAID). Đau có thể liên quan hoặc không liên quan đến vận động.
Tự sờ thấy khối u
Tuỳ vào đặc điểm, nguồn gốc, khả năng xâm lấn phần mềm của các khối u, người bệnh có thể tự sờ thấy một hoặc nhiều khối u trên một vùng chi thể hoặc tại nhiều vị trí khác nhau.
Khối u căng, cứng, cố định vào xương. Bề mặt khối u ấm nhưng không phải là viêm. Nếu để muộn, khối càng ngày càng to nhanh, da căng bóng, có tuần hoàn bàng hệ. Khối xuất hiện vùng khớp gây hạn chế biên độ vận động khớp.
Trong một số trường hợp phát hiện bệnh vì gãy xương tự nhiên
Thay đổi toàn thân: Sốt, gầy sụt cân; Thay đổi màu sắc da; Nổi hạch bạch huyết.
Điều trị nội khoa: Vệ sinh, dinh dưỡng, thuốc, thực phẩm chức năng.
Chỉ định: các thể bệnh nhẹ, trước và sau can thiệp bằng thủ thuật hay phẫu thuật ngoại khoa (tránh tái phát).
Vệ sinh – dinh dưỡng: Tại hậu môn, sau khi đi ngoài rửa nước ấm (xịt nước), ngâm hậu môn trong nước ấm. Không ngồi xổm, vác nặng. Sống lành mạnh, dưỡng sinh, tập luyện nhẹ nhàng, thiền, yoga, đi bộ… Chú ý đặc biệt ăn uống: tránh các thức ăn nóng, cay, rượu bia, ăn nhiều chất xơ, uống đủ nước.
Thuốc và thực phẩm chức năng:
Hiện nay ở Việt Nam phổ biến là Daflon, Tri-hemorrhoi, Hemoclin, Ginkofort, đều chiết xuất từ thực vật (vỏ quýt, lá gingkobiloba)…
Điều trị bằng thủ thuật: Một số thủ thuật hiện đang được sử dụng: Tiêm trĩ, thắt vòng cao su, tia laser, điện từ trường.
Có nhiều phương pháp mổ trĩ phụ thuộc vào độ nặng của bệnh như: Phẫu thuật Longo, phẫu thuật triệt mạch, treo trĩ; phẫu thuật cắt trĩ kinh điển: phương pháp cắt trĩ hở để hở vết thương (phương pháp Milligan-Morgan hoặc phương pháp cắt trĩ kín khâu lại vết thương như phương pháp Ferguson)…
Bệnh trĩ nếu không được điều trị lâu ngày sẽ làm cho toàn thân thiếu máu mạn tính, sút cân, giảm thể lực, có thể tắc mạch, chảy máu, hoại tử trĩ… Vì vậy, các bác sĩ khuyến cáo: Cần vệ sinh hậu môn sau đại tiện, tránh táo bón, tránh ngồi lâu; Ăn nhiều chất xơ, hoa quả chín, uống đủ nước; Vận động, tập thể dục thể thao…
Chẩn đoán bệnh trĩ chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng: Hai triệu chứng cơ bản: đi ngoài ra máu đỏ tươi và sa trĩ. Ngoài ra có những triệu chứng cơ năng khác như: táo bón, chảy dịch hậu môn, rối loạn tự chủ hậu môn… Trĩ bình thường không đau, khi thấy đau có thể do biến chứng tắc mạch hay kèm bệnh khác.
Bệnh trĩ là một trong những bệnh lành tính ở vùng hậu môn. Các yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh: Bắt đầu ở những người sau tuổi 30, người bị táo bón mãn tính hoặc tiêu chảy, phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Yếu tố di truyền cũng là một nguy cơ dẫn đến bệnh trĩ. Ngoài ra đại tiện khó khăn, phải rặn nhiều, chức năng đường ruột kém, thường xuyên phải dùng thuốc nhuận tràng, thụt hậu môn là những nguy cơ khiến người bệnh mắc bệnh trĩ.
1. Dùng thuốc đúng cách
2. Đo huyết áp thường xuyên
3. Đến khám tại các cơ sở y tế
4. Dinh dưỡng hợp lý
– Giảm gia vị và các thực phẩm mặn
– Ăn nhiều rau, quả tươi
– Ăn các món luộc, hấp, giảm các món chiên xào
– Không ăn nội tạng động vật
– Hạn chế các thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, lòng đỏ trứng, thịt màu đỏ… tăng cường ăn cá
– Uống đủ 2-2,5 lít nước mỗi ngày
– Hạn chế bia, rượu
– Không hút thuốc lá, thuốc lào
5. Hoạt động thể lực phù hợp
6. Giảm căng thẳng
– Các thói quen không tốt sẽ dẫn đến tăng huyết áp như:
+ Ăn mặn
+ Hút thuốc lá, thuốc lào
+ Ít vận động thể lực
+ Căng thẳng, lo âu quá mức
– Mắc các bệnh: thừa cân, béo phì, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, đái tháo dường, bệnh về thận
– Tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc tăng huyết áp
– Gia đình có người mắc tăng huyết áp
Trên thực tế nhiều người bị tăng huyết áp không được chẩn đoán kịp thời. Một số người bệnh tuy đã được chẩn đoán tăng huyết áp nhưng không điều trị kịp thời, điều trị không liên tục hoặc có điều trị nhưng vẫn không đạt được trị số huyết áp. Đây là căn bệnh phổ biến ở những người thừa cân, béo phì, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, đái tháo đường, có bệnh về thận. Nếu không điều trị kịp thời, tăng huyết áp gây nên những biến chứng nguy hiểm như: Bệnh động mạch vành; Suy tim; Bệnh mạch máu não; Bệnh thận mạn tính; Bệnh mạch máu ngoại biên; Tổn thương đáy mắt.
– Bạn nên thay bộ chăm sóc HMNT mới vào buổi sáng sớm khi chưa ăn uống gì. Bạn nên lên lịch cụ thể cho thời gian thay túi mới với hậu môn nhân tạo đại tràng có thể từ 5 – 7 ngày. Bạn nên xả túi chất thải thường xuyên, trung bình 3-5 lần/ngày, khi đầy 2/3 túi. Việc xả đều đặn giúp ngăn ngừa đế dán bị rò rỉ, tăng thời gian sử dụng và tránh cho túi bị phồng căng quá.
– Thông thường bạn sẽ dùng loại đế bằng hoặc một mảnh trong chăm sóc. Tuy nhiên một số trường hợp phải sử dụng đế lồi, vòng chống loét và đeo đai hậu môn nhân tạo như hậu môn nhân tạo quá bằng phẳng hoặc thụt vào trong, bị nghiêng hay bị bít đầu, da bụng nhão, có nếp nhăn, có sẹo… Cần sự hướng dẫn của nhân viên y tế để có các can thiệp phù hợp.
– Tắm rửa vệ sinh cơ thể như bình thường, lưu ý nước và xà phòng không chảy vào trong hoặc gây tổn thương hậu môn nhân tạo. Nên chọn xà phòng trung tính, không để lại dư chất khi tắm.
– Trang phục: bạn có thể ăn mặc như thường lệ, có thể đeo túi chất thải ở phía trong hoặc ngoài đồ lót miễn là bạn cảm thấy thoải mái.
– Khi bạn đã hoàn toàn phục hồi, có thể trở lại với công việc và đi lại, du lịch bình thường. Bạn nên mang theo bộ chăm sóc hậu môn nhân tạo dự phòng. Đối với đi lại bằng máy bay, vì quy định nghiêm ngặt không được mang kéo nên bạn có thể cắt sẵn đế dán và nên để bộ chăm sóc hậu môn nhân tạo ở hành lý xách tay cho thuận tiện, thắt dây an toàn ở trên hoặc dưới hậu môn nhân tạo.
– Hoạt động thể thao, tình dục và quan hệ cá nhân bình thường, nên xả túi trước và dùng túi đục để che đi chất thải.
Một số lưu ý về chế độ dinh dưỡng:
– Chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng
– Ăn chậm và nhai kỹ thức ăn
– Uống nhiều nước, nước trái cây
Một số đồ ăn làm giảm mùi phân: sữa chua, bơ sữa tự nhiên, nước quất ép.
Tránh một số đồ ăn tăng sinh hơi như: đồ uống có ga, kẹo cao su, tỏi, hành, gia vị…
Các loại thức ăn làm tăng mùi phân như: cá, trứng, hành tỏi, cải bắp, súp lơ.
Một số loại thức ăn có thể gây tắc nghẽn như: măng, hồng, ngũ cốc, hoa quả khô.
Biến chứng: Sỏi niệu quản để lâu ngày không điều trị hoặc điều trị không đúng cách sẽ gây các biến chứng nguy hiểm, nhiều khi ảnh hưởng đến tính mạng:
Nhiễm khuẩn tiết niệu
Thận ứ nước, ứ mủ
Suy thận cấp, suy thận mạn
Vô niệu
Thận xơ hóa, teo lại do nhiễm khuẩn.
Nguyên nhân sỏi niệu quản tới 80% do rơi từ thận xuống. Một số sỏi niệu quản sinh ra tại chỗ do dị dạng niệu quản như niệu quản phình to, niệu quản tách đôi, niệu quản sau tĩnh mạch chủ… đó là các yếu tố dễ làm cho sự ứ đọng nước tiểu dẫn đến sự lắng đọng các tinh thể để kết tụ thành sỏi.
Sỏi niệu quản là một bệnh lý sỏi của đường tiết niệu, từ vị trí khúc nối đài bể thận tới thành bàng quang.
Những người không có yếu tố nguy cơ thì tầm soát bắt đầu vào tuổi 45. Nội soi đại trực tràng ống mềm 10 năm 1 lần được coi là tiêu chuẩn vàng. Nội soi đại tràng sigma mỗi 5 năm cùng với việc thực hiện xét nghiệm máu ẩn trong phân hàng năm là phương pháp tương tự nếu không thể nội soi đại tràng toàn bộ.
Những người có người thân bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp nên bắt đầu tầm soát từ năm 40 tuổi, hoặc 10 tuổi trẻ hơn thời điểm mà người thân được chẩn đoán ung thư. Những người này nên được tầm soát 5 năm 1 lần ngay cả khi các xét nghiệm đều bình thường.
Những loại ung thư đại tràng di truyền ít phổ biến hơn (ung thư đại tràng di truyền không có nguồn gốc từ phlyp, bệnh đa polyp đường tiêu hoá có tính chất gia đình) có thể đòi hỏi nhiều lần tầm soát kiểm tra hơn và bắt đầu từ lứa tuổi trẻ hơn nhiều.
– Xét nghiệm máu ẩn trong phân, kiểm tra một vài mẫu phân để phát hiện máu từ những polyp hay những khối u. Nếu xét nghiệm dương tính người bệnh cần được soi đại tràng ống mềm để kiểm tra.
– Nội soi đại tràng ống mềm là phương pháp sử dụng một ống mềm dài có đầu camera để đánh giá toàn bộ lớp bên trong của đại trực tràng; những vùng bất thường có thể được lấy bỏ hoặc lấy làm mẫu bệnh đánh giá trong phòng thí nghiệm. Nội soi đại trực tràng ống mềm là phương pháp an toàn và hiệu quả nên được khuyến nghị sử dụng để tầm soát, toàn bộ đại trực tràng được quan sát và những polyp tiền ung thư có thể được lấy bỏ và phòng ngừa ung thư. Soi đại tràng ống mềm là phương pháp tiêu chuẩn vàng để tầm soát ung thư đại trực tràng.
– Nội soi đại tràng sigma ống mềm có thể kiểm tra được 1/3 dưới của đại tràng khi đó thì 1/2 số polyp và ung thư có thể được phát hiện. Nếu phát hiện bất thường, nội soi đại tràng ống mềm cần được thực hiện.
– Chụp X-quang khung đại tràng có chuẩn bị với barit là phương pháp mà khi đó đại tràng được làm đầy bằng khí và chất cản quang để có thể nhìn thấy trên phim chụp. Phương pháp này chỉ được thực hiện khi soi đại trực tràng không thể thực hiện được.
Ung thư đại trực tràng hiếm khi biểu hiệu thành triệu chứng ở thời kỳ sớm. Ung thư đại trực tràng thường bắt đầu bằng những polyp lành tính. Những polyp đại tràng có thể ở dạng tiền ung thư hoặc dạng không phát triển thành ung thư. Polyp có thể được phát hiện bằng những phương pháp kiểm tra và được cắt bỏ do đó có ngăn cản được sự phát triển thành ung thư. Ung thư nếu ở giai đoạn sớm tỷ lệ có thể chữa khỏi lên đến 90%. Khi ung thư đại trực tràng biểu hiện triệu chứng chảy máu, thay đổi thói quen đại tiện hoặc đau bụng, lúc đó bệnh thường ở giai đoạn tiến triển muộn khi đó tỷ lệ chữa khỏi chỉ khoảng 50%.
Khởi đầu, bệnh nhân thường đau vùng hạ sườn phải, có thể lan lên vai phải. Triệu chứng kèm theo thường là sốt, nôn, có thể kèm bí trung đại tiện, đôi khi có đi ngoài phân lỏng. Triệu chứng toàn thân biểu hiện bằng hội chứng nhiễm trùng ở giai đoạn đầu hoặc kèm theo hội chứng nhiễm độc ở bệnh nhân viêm túi mật đã hoại tử.
90% viêm túi mật có nguyên nhân do sỏi túi mật. Khi sỏi kẹt vào cổ túi mật hoặc ống túi mật dẫn đến ứ đọng trong túi mật, hậu quả sẽ làm viêm và nhiễm trùng làm tổn thương niêm mạc túi mật. Quan sát bên ngoài túi mật viêm sẽ to hơn bình thường, có khi gấp hai tới ba lần, thành túi mật căng, dày, màu đỏ hoặc phù mọng.
Viêm túi mật là một trong những bệnh thường gặp ở Việt Nam. Bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên, tuổi già dưới 3 dạng: Viêm túi mật do sỏi, viêm túi mật không do sỏi, viêm túi mật kèm sỏi đường mật.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật hiện đại, các Bác sĩ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có thể phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt qua xét nghiệm định lượng kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA); siêu âm. Đặc biệt qua trực tràng phát hiện các nhân K trong tuyến tiền liệt và sinh thiết xác định ung thư tuyến tiền liệt hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) phát hiện rõ hơn các nhân K trong tuyến tiền liệt. Xạ hình xương phát hiện K tuyến tiền liệt di căn xương.
Với việc xác định chính xác tình trạng của người bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị và phù hợp để đem lại kết quả cao. Hiện nay các phương pháp điều trị phẫu thuật và xạ trị đều đạt kết quả sống thêm 10 năm tương đương nhau trên 80% trường hợp đối với ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn khu trú.
Có nhiều phương pháp phẫu thuật đã được nghiên cứu, tuy nhiên hiện nay, hai phương pháp điều trị đang được sử dụng nhiều nhất là phẫu thuật nội soi đặt vòng thắt dạ dày và phẫu thuật nội soi cắt dạ dày hình ống.
Ưu điểm của phương pháp tạo hình dạ dày ống đứng giúp người bệnh ngoài việc giảm cân còn giải quyết được các bệnh chuyển hoá đi kèm như: Cao huyết áp, tiểu đường, đau khớp, gan nhiễu mỡ. Do phẫu thuật bằng phương pháp nội soi nên vết mổ rất nhỏ, không gây chảy máu, tránh được nguy cơ nhiễm trùng so với mổ mở.
Cục quản lý dược của Mỹ hiện nay cấp phép cho một số loại thuốc lưu hành trên thị trường: phentermine, orlistat, phentermine/topiramate, lorcaserin, naltrexone và liraglutide. Cơ chế của các thuốc này đều tác dụng lên thần kinh trung ương làm giảm cảm giác đói và thèm ăn, riêng orlistat làm giảm hấp thu chất béo trong thức ăn. Thuốc điều trị béo phì được chỉ định khi bệnh nhân điều trị bằng chế độ ăn và hoạt động thể lực thất bại, bệnh nhân có BMI trên 27 kèm theo bệnh phối hợp hoặc BMI trên 30. Hầu hết các thuốc điều trị béo phì có hiệu quả giảm cân từ 3% đến tối đa là 7% trọng lượng cơ thể tùy từng loại. Tuy nhiên thuốc giảm béo đều có tác dụng phụ và khi dừng dùng thuốc thì có tới 80% các bệnh nhân tăng cân trở lại.
Bác sĩ khuyến cáo, các bệnh nhân béo phì không nên tự mua và sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc trên thị trường vì sẽ gây ra những biến chứng và tác dụng không mong muốn có thể ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của bệnh nhân.
Dấu hiệu tắc ruột.
Dấu hiệu di căn.
Đau bụng.
Thay đổi thói quen đi cầu (đau bụng sau ăn, phân lỏng, táo bón).
Thiếu máu thiếu sắt.
Sụt cân không giải thích được.
Phân mỏng dẹp.
Phân có nhầy, máu đỏ hoặc sẫm.
Chướng bụng.
Tỉ lệ cao đối với những người trên 50 tuổi.
Ăn ít trái cây và rau xanh.
Ăn ít chất xơ và nhiều chất béo.
Béo phì thừa cân.
Ăn nhiều loại thịt đỏ.
Uống rượu bia, thuốc lá.
Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp đại trực tràng.
Bệnh di truyền: đa polyp tuyến gia đình.
Bệnh viêm ruột, viêm loét đại tràng, bệnh CROHN.
– Giai đoạn đầu: 2 tháng đầu sau ghép
+ Uống đủ nước 1,5 – 2 lít/ngày
+ Chế độ ăn giàu protein (đạm) giúp: Phục hồi sức khỏe sau mổ; chống nhiễm khuẩn; cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
+ Bổ sung thực phẩm có magie: giúp co bóp cơ tim.
+ Hạn chế thực phẩm giàu natri: giảm huyết áp.
– Giai đoạn lâu dài:
+ Kiểm soát cân nặng
+ Giảm nguy cơ tăng mỡ máu
+ Giảm nguy cơ đái tháo đường
+ Giảm uric máu
+ Các môn thể dục, thể thao: thể dục nhịp điệu, đi bộ, chạy bộ, nhảy dây, đạp xe, cầu lông, bóng bàn, bơi. Không nên chơi các môn có tính đối kháng: võ thuật, đá bóng,…
+ Nên duy trì luyện tập 30 – 60 phút/buổi đều đặn mỗi ngày. Sau ăn 1 đến 5 giờ mới được tập luyện, uống đủ nước trong khi tập, không nên uống nhiều.
– Người bệnh cần lạp sổ theo dõi: Số lượng nước tiểu, cân nặng hàng ngày; Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp, đường huyết (đối với người bệnh bị tiểu đường)
– Khám lại ngay khi có dấu hiệu: Sốt cao; Đau tức thận ghép; Đái máu, đái ít; Phù, tăng cân nhiều; Ho, khó thở.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chấn thương sọ não là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong và thương tật cho người đi xe máy tại Việt Nam. Hiện không có số liệu dịch tễ tại cộng đồng cũng như cơ sở dữ liệu tại bệnh viện về chấn thương sọ não ở người đi xe máy trên toàn quốc. Trong năm 2020, riêng tử vong liên quan đến chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại Việt Nam đã lên đến 6700 ca.
Các nguyên nhân thường gặp nhất của chấn thương sọ não là tai nạn giao thông (chiếm khoảng 70%), tai nạn đi bộ với các phương tiện khác, chấn thương do bị thương, do bị đâm và bị ngã do tai nạn trong sinh hoạt/thể thao…
Bộ não là thành phần quan trọng nhất trong hệ thần kinh trung ương của con người. Chấn thương sọ não xảy ra khi có va đập vào vùng đầu gây ra các tổn thương đến da đầu, xương sọ và/hoặc bộ não. Các tổn thương này sẽ dẫn đến các thay đổi về thực thể và sinh lý, chức năng của hệ thần kinh trung ương.
Tỷ lệ bệnh sỏi mật vẫn còn rất cao tại Việt Nam. Bởi sỏi mật là căn bệnh mắc do thói quen ăn kém vệ sinh, ăn thức ăn sống có nhiễm trùng. Tỷ lệ người dân ở nông thôn mắc bệnh sỏi đường mật còn nhiều do tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Trong khi đó, hiện nay, xu hướng gia tăng các bệnh lý sỏi túi mật ở người dân sống tại thành thị giống như một số nước phát triển do cuộc sống hiện đại mọi người thường ăn thức ăn đường phố, đồ ăn nhanh không đảm bảo vệ sinh nên tăng các ca bệnh mắc sỏi mật… Cùng đó, việc mắc bệnh về chuyển hoá cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nếu tình trạng viêm đường mật tái diễn nhiều lần, kéo dài… bệnh có thể tiến triển thành ung thư đường mật.
Các bác sĩ khuyến cáo người dân nên ăn chín, uống sôi, tẩy giun định kỳ 6 tháng -1 năm. Khi phát hiện sỏi mật, polyp túi mật và bất thường cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám sớm.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật hiện đại, các bác sĩ Bệnh viện HN Việt Đức có thể phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt qua xét nghiệm định lượng kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA), siêu âm. Đặc biệt qua trực tràng phát hiện các nhân K trong tuyến tiền liệt và sinh thiết xác định ung thư tuyến tiền liệt hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) phát hiện rõ hơn các nhân K trong tuyến tiền liệt. Xạ hình xương phát hiện K tuyến tiền liệt di căn xương.
– Đau hạ sườn phải: Cơn đau thường xảy ra ở hạ sườn bên phải hoặc vùng thượng vị lan lên vai phải và ra sau lưng. Tính chất đau thường âm ỉ hoặc dữ dội tùy theo vị trí sỏi xuất hiện.
– Sốt, ớn lạnh: Người bệnh sỏi mật có thể bị sốt, cảm lạnh do nhiễm trùng đường mật hoặc viêm túi mật. Người bệnh thường sốt cao trên 38 độ c kèm cảm giác rét run, vã mồ hôi nhiều sau khi cơn sốt hạ xuống.
– Rối loạn tiêu hóa: Một số bệnh nhân sỏi mật gặp triệu chứng sợ đồ dầu mỡ, ợ chua, đầy bụng, ăn không tiêu… Những triệu chứng này dễ nhầm sang một số bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, đau dạ dày nên nhiều người áp dụng cách điều trị không phù hợp.
– Vàng da: Tùy vào tiến triển của sỏi mật mà mức độ vàng da của người bệnh khác nhau. Triệu chứng này thường kèm theo hiện tượng ngứa nhiều. Tuy nhiên, khi có những triệu chứng đau kéo dài ở vùng mạn sườn phải: đau âm ỉ hoặc đau dữ dội lan ra sau lưng hoặc vùng thượng vị; sốt cao, vàng da, nước tiểu vàng… thì cũng là lúc bệnh sỏi mật gây biến chứng nặng.
Một số loại thuốc ngăn ngừa thải ghép có tác dụng phụ liên quan đến dinh dưỡng. Các biến chứng thường gặp bao gồm tăng cân, huyết áp cao, nồng độ lipid cao và kháng insulin.
Thói quen ăn uống không lành mạnh, kết hợp với việc thiếu tập thể dục, có thể thúc đẩy hội chứng chuyển hóa và bệnh tim mạch. Sự lựa chọn thực phẩm và lối sống của người bệnh là cách hiệu quả để ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.
Tăng cân có thể xảy ra sau khi cấy ghép, do thói quen ăn uống không lành mạnh, sự thèm ăn hơn bởi tác dụng không mong muốn từ thuốc steroid, không tập thể dục và thay đổi quá trình trao đổi chất của cơ thể .
Những cách để thúc đẩy cân nặng khỏe mạnh:
Theo dõi lựa chọn thực phẩm và đồ uống của người bệnh với nhật ký thực phẩm. Nhật ký sẽ giúp người bệnh kiểm soát được bữa ăn của mình hàng ngày và thói quen uống giúp người bệnh có trách nhiệm với bản thân; Tăng cường thức ăn giàu chất dinh dưỡng; Ăn ít nhất 5 phần trái cây tươi và rau quả tươi hàng ngày; Giảm các loại thực phẩm không có dinh dưỡng.
Giảm nước ngọt, nước trái cây, bánh quy, kẹo, đồ uống cà phê ngọt, tinh bột cao (gạo hoặc mì ống) và thực phẩm ăn nhẹ (khoai tây chiên, bánh quy, bánh quy giòn).
Các phương pháp nấu ăn tốt nhất là nướng, luộc hoặc hấp thức ăn.
Sau phẫu thuật ghép tim, người bệnh cần thêm calo và protein để thúc đẩy quá trình chữa lành và phục hồi. Người bệnh sẽ cần đủ calo và protein để vượt qua căng thẳng của phẫu thuật và tác dụng phụ của một số loại thuốc. Người bệnh có thể cảm thấy ít đói hơn hoặc nhận thấy sự thay đổi trong hương vị vì loại thuốc mới mà người bệnh sẽ dùng. Cần tạo khẩu vị ngon miệng cho người bệnh bằng các cách sau:
Ăn nhiều bữa ăn nhỏ có hàm lượng calo hoặc protein cao hoặc đồ ăn nhẹ. Làm điều này 2 đến 3 giờ thay vì 3 bữa ăn lớn mỗi ngày.
Thêm đồ uống hoặc bột có hàm lượng calo cao hoặc protein.
Uống các đồ uống đậm đặc chất dinh dưỡng như sữa, bột dinh dưỡng, hoặc sinh tố để giúp đáp ứng nhu cầu calo và protein.
Đứng và đi bộ bất cứ khi nào có thể. Điều đó sẽ cải thiện sự thèm ăn, chức năng ruột, lưu thông máu và duy trì sức mạnh cơ bắp và xương của người bệnh.Thực phẩm cung cấp protein bao gồm sữa chua, phô mai, các loại hạt, đậu, đậu phụ, bơ đậu phộng, thịt nạc, hải sản, và trứng.
Nếu người bệnh thiếu cân hoặc giảm cân ngoài ý muốn, cần hội chẩn chuyên gia dinh dưỡng với các chiến lược để tăng lượng thực phẩm giàu calo và protein giúp tăng cân.
Ung thư dạ dày có tỷ lệ mắc và tử vong đứng đầu trong các loại ung thư đường tiêu hóa ở Việt Nam. Mỗi năm, nước ta có khoảng hơn 17.000 ca mắc mới và hơn 15.000 trường hợp tử vong vì căn bệnh này.
Các triệu chứng nặng đó là đau bụng dữ dội, nôn ra máu, đi ngoài ra phân đen.
Triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn đầu chỉ là đau âm ỉ vùng thượng vị, ợ chua, nên mọi người thường chủ quan, bỏ qua.
Thông thường việc can thiệp với những đối tượng như thiếu niên, thanh niên là những người trẻ khỏe họ có thể chất tốt thì thời gian bình phục sẽ nhanh hơn. Việc thực hiện phẫu thuật nội soi hiện nay cũng khá nhanh và đơn giản, chỉ cần mở 2 lỗ nhỏ bằng 0.5cm qua sườn để đưa các dụng cụ vào trong cơ thể khi đó chúng ta sẽ dùng các dụng cụ để đốt, cắt các hạch rất dễ dàng. Lợi ích của việc cắt, đốt các hạch giao cảm sẽ hạn chế việc tổn thương ở thành ngực cũng như khoang màng phổi và nguy cơ chảy máu, nguy cơ rò mạch huyết hầu như không có.
Việc đốt các hạch giao cảm sẽ mất khoảng 1 giờ đồng hồ, có thể sau khi phẫu thuật bệnh nhân sẽ có cảm giác đau tại những nơi đặt dụng cụ phẫu thuật nhưng chỉ sau 1-2 ngày bệnh nhân sẽ thấy bình thường và sau đó được xuất viện.
Về cơ bản, việc can thiệp không liên quan đến phổi, đường tiêu hóa… nên bệnh nhân có thể nhanh trở lại bình thường nhưng việc tập thể thao cần kiêng sau 2 tuần.
Theo thống kê gần đây, lượng bệnh nhân đến khám 1 tuần khoảng từ 10-12 ca, nhưng việc chỉ định để phẫu thuật rơi vào khoảng 30%. Trong 3 năm trở lại đây, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã phẫu thuật được khoảng trên 200 ca bệnh tăng tiết mồ hôi.
Cắt túi mật nội soi là phương pháp phổ biến và được áp dụng rộng rãi đối với hầu hết các trường hợp viêm túi mật. Chống chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ cao khi gây mê toàn thân, rối loạn đông máu, có sẹo mổ cũ ở thành bụng, túi mật đã thủng gây viêm phúc mạc mật, áp xe túi mật có thể gay ra các tai biến, biến chứng như chảy máu, tổn thương đường mật chính, rơi sỏi vào bụng, rò mật sau mổ.
Như chúng ta đã biết nhiệt độ bên trong cơ thể, nhiệt độ bên ngoài môi trường có tác động tới việc tăng tiết mồ hôi. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có hệ thống thần kinh giao cảm quá nhạy cảm và tăng cường hoạt động dẫn đến tuyến mồ hôi hoạt động quá mức có thể gây nên tăng tiết mồ hôi ảnh hưởng đến hoạt động cơ thể như ở bàn tay, nách, mặt, bàn chân,… tất cả các yếu tố đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống cũng như những quan hệ xã hội của các cá nhân.
Có thể thấy được trên tay có thể chia làm 6 nhóm: có người bàn tay quá khô, có người da tay bình thường, nhóm ta có thể nhìn thấy các giọt mồ hôi li ti trên bàn tay, nhóm mồ hôi chảy như giọt nước trên bàn tay. Nhóm ra mồ hôi tay có nhiều mức độ khác nhau nhưng chúng ta có thể chia ra làm nhiều nhóm trong đó nhóm 3,4 được các bác sĩ tư vấn can thiệp bằng phẫu thuật.
Cong dương vật dược chia làm 2 loại: Cong dương vật bẩm sinh và cong dương vật mắc phải. Cong dương vật bẩm sinh là sự phát triển không cân xứng cấu trúc vật hang 2 bên; Cong dương vật mặc phải (Xơ cứng vật hang): Nguyên nhân có thể do chấn thương, tiền sử bệnh lý đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa… tạo thành mảng xở ở vật hang, gây co kéo dẫn đến cong dương vật.
Sau khi chẩn đoán và đánh giá mức độ cong dương vật và những ảnh hưởng của cong dương vật đến cuộc sống của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra những tư vấn và hướng điều trị cho bệnh nhân.
Với trường hợp dương vật cong ít dưới 10 độ, bệnh nhân chưa có quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục dễ dàng, không đau (thường gặp ở những nam giới trong độ tuổi vị thành niên) đến khám do tâm lý lo lắng về hình dáng của dương vật, chuyên gia sẽ tư vấn tâm lý cho bệnh nhân, không cần điều trị thuốc hay can thiệp phẫu thuật.
Những trường hợp cong dương vật nhiều từ 30 độ, quan hệ khó, quan hệ đau cho bệnh nhân hoặc bạn tình sẽ có chỉ định can thiệp phẫu thuật để tạo hình chỉnh cong dựng thẳng dương vật. Trước phẫu thuật bệnh nhân sẽ được tư vấn rất kỹ về phương pháp phẫu thuật, những nguy cơ trong và sau phẫu thuật và những vấn đề có thể gặp phải trong và sau mổ.
Dương vật của nam giới khi có 2 trạng thái là xìu và trạng thái cương. Khi dương vật ở trạng thái cương, các bác sĩ sẽ xác định dương vật của bệnh nhân có thẳng hay cong và mức độ cong như thế nào bằng việc hướng dẫn bệnh nhân chụp ảnh khi dương vật cương cứng ở các góc độ khác nhau và khai thác những ảnh hưởng của cong dương vật đến bệnh nhân cũng như bạn tình, từ đó có tư vấn phù hợp.
Cục quản lý dược của Mỹ hiện nay cấp phép cho một số loại thuốc lưu hành trên thị trường: phentermine, orlistat, phentermine/topiramate, lorcaserin, naltrexone và liraglutide. Cơ chế của các thuốc này đều tác dụng lên thần kinh trung ương làm giảm cảm giác đói và thèm ăn, riêng orlistat làm giảm hấp thu chất béo trong thức ăn. Thuốc điều trị béo phì được chỉ định khi bệnh nhân điều trị bằng chế độ ăn và hoạt động thể lực thất bại, bệnh nhân có BMI trên 27 kèm theo bệnh phối hợp hoặc BMI trên 30. Hầu hết các thuốc điều trị béo phì có hiệu quả giảm cân từ 3% đến tối đa là 7% trọng lượng cơ thể tùy từng loại. Tuy nhiên thuốc giảm béo đều có tác dụng phụ và khi dừng dùng thuốc thì có tới 80% các bệnh nhân tăng cân trở lại.
Các chuyên gia của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức khuyến cáo, các bệnh nhân béo phì không nên tự mua và sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc trên thị trường vì sẽ gây ra những biến chứng và tác dụng không mong muốn có thể ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của bệnh nhân.
Béo phì làm tăng tỷ lệ vô sinh ở nữ giới. Béo phì ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở phụ nữ là do thay đổi chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng. Béo phì làm tăng insulin máu do đó có liên quan mật thiết với cơ chế bệnh sinh của buồng trứng đa nang. Bên cạnh đó béo phì làm giảm nồng độ testosterone trong máu ở nam giới qua đó làm tăng tỷ lệ rối loạn cương dương và vô sinh ở nam, giảm số lượng và chất lượng của tinh trùng.
Về bệnh đái tháo đường thì theo số liệu của tổ chức y tế thế giới có tới 87% người bệnh đái tháo đường bị thừa cân và béo phì. Những trẻ vị thành niên bị béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường khi trưởng thành. Một nghiên cứu cho thấy những người bệnh tăng cân 8 – 10kg thì nguy cơ đái tháo đường là tăng 2,7 lần.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm:
– Đau khi cương, đau tăng lên khi quan hệ tình dục
– Dương vật vẹo hoặc cong khi cương, khó đưa vào trong âm đạo
– Giảm hoặc mất khả năng cương cứng
Khám thực thể khi dương vật cương:
– Xuất hiện một dải xơ ở một hoặc hai bên vật hang dương vật
– Đường kính của dương vật giảm đi
– Dương vật biến dạng (lồi lõm và ngắn)
Mảng xơ phát triển sau các chấn thương (bẻ cong hay va đập mạnh). Các chấn thương này gây chảy máu tại chỗ bên trong dương vật lâu ngày hình thành nên các mảng xơ hay cục xơ. Một số tác giả khác lại cho rằng xơ cứng vật hang là do rối loạn cơ chế tự miễn của cơ thể.
Bệnh xơ cứng vật hang hay còn gọi là bệnh La Peyronie. Đặc điểm của bệnh là sự hình thành các mảng xơ hoặc cục xơ cứng ở dương vật. Mảng xơ này phát triển trong lớp mô cương (vật hang) và có thể nằm ở mặt lưng hay mặt bụng của dương vật. Bệnh tiến triển từ từ hay đột ngột với mức độ từ nhẹ đến nặng. Trong một số trường hợp nặng, mảng xơ cứng co kéo làm cho dương vật cong, gập và gây đau mỗi khi cương làm cản trở hoạt động tình dục của người bệnh. Bản chất của các mảng xơ là lành tính. Khi mảng xơ phát triển ở mặt lưng dương vật sẽ làm cho dương vật cong gấp khúc lên trên còn khi nó phát triển ở mặt bụng của dương vật sẽ làm cho dương vật cong gấp khúc xuống dưới. Cũng có thể mảng xơ nằm ở cả hai mặt làm cho dương vật lồi lõm và ngắn lại.
Khi bạn được thông báo bị u não, hãy thực hiện các bước sau nhằm tìm kiếm một biện pháp điều trị hữu hiệu nhất và giảm đi những lo lắng, sợ hãi không cần thiết:
- Hãy dành chút thời gian yên tĩnh riêng cho bạn và đưa ra quyết định sớm nhất: bạn biết chắc chắn bạn bị u não và sẽ sống phần đời còn lại với cuộc chiến chống lại u não. Khối u não của bạn có thể sẽ biến mất hoàn toàn hoặc luôn tồn tại trong não sau điều trị.
- Hãy trao đổi với người thân trong gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp, những người bạn tin tưởng. Hầu hết họ đều mong muốn giúp bạn giải quyết tốt nhất vấn đề của bạn. Nhưng phần lớn họ không thể vì họ không phải là thầy thuốc. Họ chỉ có thể động viên bạn hay giúp đỡ chăm sóc bạn. Bạn sẽ là người đưa ra quyết định nên điều trị theo hướng nào.
- Tìm kiếm thông tin về u não trong sách, tạp chí, báo, internet hay bất cứ nguồn thông tin nào có thể.
- Gặp bác sỹ chuyên điều trị u não để hỏi và tư vấn cách điều trị. Bạn có thể tư vấn bác sỹ thứ hai hoặc thứ ba về căn bệnh của bạn. Những bác sỹ chuyên về u não bao gồm: bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sỹ nội thần kinh, bác sỹ chuyên khoa ung bướu, chuyên khoa xạ trị và chuyên khoa hóa trị.
- Bạn có thể gặp bệnh nhân u não đã từng điều trị bệnh u não như bạn. Nhưng nên nhớ: Có 120 loại u não khác nhau và tình trạng bệnh của bạn không hoàn toàn giống với người bệnh u não mà bạn gặp. Mỗi loại u não khác nhau có cách điều trị khác nhau. Mỗi cơ thể phản ứng với khối u não theo cách riêng. Ý kiến của người bệnh đã từng bị u não hay đang điều trị u não chỉ là tham khảo.
- Khi gặp bác sỹ hay đội ngũ y tế chăm sóc cho bạn cũng như bệnh nhân u não mà bạn cần nói chuyện, hãy mang theo cuốn sổ nhỏ để ghi chép lại những gì cần thiết. Hoặc ghi trước những câu hỏi mà bạn quan tâm trước khi tư vấn. Bất cứ khi nào có điều gì cần tư vấn, hãy ghi vào sổ.
Chúng ta có thể điều trị u máu não bằng 3 phương pháp: phẫu thuật cắt bỏ khối u máu, nút mạch hoặc xạ phẫu. Một số trường hợp sử dụng một trong ba phương pháp đó, nhưng cũng có trường hợp sử dụng hai hoặc cả ba phương pháp trên.
Phẫu thuật cắt bỏ khối u máu não là phương pháp kinh điển đã được sử dụng từ lâu và thường quy tại nhiều cơ sở y tế. Trước khi phẫu thuật, bác sỹ sẽ gặp người bệnh và gia đình để trao đổi về lý do phẫu thuật, mục đích phẫu thuật, mức độ an toàn của phẫu thuật. Khi người bệnh và gia đình đồng ý phẫu thuật, bác sỹ sẽ thực hiện thêm những thăm dò, xét nghiệm để khẳng định phẫu thuật sẽ an toàn. Người bệnh nhập viện. Người bệnh cần nhịn ăn 6 giờ trước thời điểm phẫu thuật. Người bệnh được đặt trên bàn trong phòng mổ, gây mê, ngủ sâu với thuốc an thần. Phẫu thuật viên thần kinh (bác sỹ được đào tạo chuyên mổ thần kinh và cột sống) sẽ chọn vị trí mổ trên đầu, cạo một phần tóc ở vùng mổ, sát trùng, rạch da, khoan sọ và mở nắp sọ với máy cắt chuyên dụng, mở màng não và tiếp cận khối u máu. Cắt bỏ hoàn toàn khối u. Đóng kín màng não. Đặt lại nắp sọ. Cố định chặt nắp sọ. Đóng da đầu. Phẫu thuật dài trung bình 3-4 giờ, nhiều trường hợp dài hơn 10 giờ.
Người bệnh u máu não được điều trị như thế nào và khi nào cần thiết điều trị u máu não? Trong thực tế, chúng tôi gặp nhiều trường hợp u máu não không có triệu chứng lâm sàng, người bệnh được phát hiện u máu não tình cờ. Những trường hợp này cần được điều trị không, cần can thiệp không? Nếu can thiệp thì sử dụng phương pháp nào an toàn nhất hay tối ưu nhất? Đây là vấn đề rất hay gặp trong thực hành lâm sàng.
Một số trường hợp không nên can thiệp, không nên điều trị. Đây là những trường hợp không điều trị, theo dõi và khám định kỳ là phương pháp tối ưu nhất. Nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới là nghiên cứu ARUBA (A Randomised trial of Unrupture Brain Arteriovenous malformations) thực hiện trên nhóm người bệnh u máu não chưa vỡ ghi nhận: đối với nhóm người bệnh u máu não chưa từng chảy máu, nếu điều trị, người bệnh có nguy cơ tai biến cao gấp 3 lần so với nhóm không điều trị. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: lợi ích của điều trị và nguy cơ đối với nhóm u máu não chưa vỡ còn chưa rõ ràng. Nói cách khác, điều trị u máu não chưa vỡ chưa chắc đã làm cho người bệnh tốt hơn. Để quyết định điều trị hoặc không điều trị, hay điều trị bằng phương pháp nào, bác sỹ sẽ dựa vào nhiều yếu tố như: loại u máu, u máu đã vỡ hay phát hiện tình cờ, mức độ chảy máu khi vỡ u máu, vị trí u máu, dấu hiệu lâm sàng của u máu, kích thước u máu, tuổi của người bệnh và sức khỏe của người bệnh.
Điều trị phẫu thuật giúp giải phóng vị trí gân bị kẹt lại, vết mổ nhỏ 0.5 – 1 cm để giải phóng hoạt động của gân gấp.Chức năng gấp duỗi của ngón tay sau phẫu thuật sẽ được cải thiện ngay lập tức.
Khi được chẩn đoán bệnh lý ngón tay lò xo, có thể tiến hành phẫu thuật ở mọi lứa tuổi tùy mức độ nặng của bệnh. Đối với trẻ nhỏ hơn 1 tuổi và tình trạng gân chưa kẹt nặng gây đau, có thể tập vật lý trị liệu cho bé dần hồi phục.
Vận động của ngón tay được thực hiện qua hoạt động gấp, duỗi của sợi gân. Sợi gân nằm trong 1 ống là hệ thống bao gân và ròng rọc. Tình trạng ngón tay cò súng xảy ra khi hoạt động của gân gấp với bao gân và ròng rọc bị cản trở. Ở trẻ em đó là sự xuất hiện vô căn những nốt dầy lên trên sợi gân ngang vị trí khớp bàn ngón.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật hiện đại, các Bác sĩ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có thể phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt qua xét nghiệm định lượng kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA); siêu âm. Đặc biệt qua trực tràng phát hiện các nhân K trong tuyến tiền liệt và sinh thiết xác định ung thư tuyến tiền liệt hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) phát hiện rõ hơn các nhân K trong tuyến tiền liệt. Xạ hình xương phát hiện K tuyến tiền liệt di căn xương.
Với việc xác định chính xác tình trạng của người bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp để đem lại kết quả cao. Hiện nay các phương pháp điều trị phẫu thuật và xạ trị đều đạt kết quả sống thêm 10 năm tương đương nhau trên 80% trường hợp đối với ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn khu trú.
Giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt, triệu chứng thường không rõ ràng hoặc có biểu hiện tương tự u phì đại lành tính. Ngoài ra, người bệnh có những triệu chứng cảnh báo như: đái nhiều lần, đái vội, đái són. Các triệu chứng chèn ép cũng dễ gặp như đái khó, phải rặn, đái rớt nước tiểu sau cùng, đái không hết. Nặng hơn có thể gặp bí đái hoàn toàn hay không hoàn toàn, nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu. Nếu không phát hiện sớm, ở giai đoạn muộn, bệnh có các biểu hiện của di căn ung thư là rối loạn tiểu tiện do u xâm lấn vùng cổ bàng quang và xâm lấn lỗ niệu quản; Di căn xương gây đau nhức xương. Nếu di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, rối loạn cơ tròn; Di căn hạch chậu, gây phù chân; Xuất tinh ra máu nếu di căn túi tinh.
Bệnh lý ung thư về tiết niệu, bàng quang, tuyến tiền liệt ngày càng có xu hướng tăng hơn so với bệnh lý về tiết niệu thông thường. Tỷ lệ mắc tiền liệt tuyến ở độ tuổi dưới 50 là khoảng 30-40%, hơn 50 tuổi là khoảng 50% và ở tuổi 70 là 70%. Nam giới từ độ tuổi từ 40 trở đi cần quan tâm và khám sức khỏe nam khoa định kỳ, bước vào độ tuổi 50 cần làm xét nghiệm định lượng kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA) để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Các ảnh hưởng của cong dương vật đến đời sống tình dục như: giao hợp khó, giao hợp đau cho người bệnhvà bạn tình, không giao hợp được, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ảnh hưởng đến tâm lý và cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến xuất sinh sớm.
Dương vật của nam giới khi có hai trạng thái là xìu và trạng thái cương cứng. Khi dương vật ở trạng thái cương cứng, ta có thể xác định điểm từ gốc dương vật, thân dương vật và cuối cùng là quy đầu dương vật, từ đó có thể xác định dương vật của nam giới có thẳng hay cong, mức độ cong thế nào. Thông thường bác sĩ hướng dẫn người bệnh chụp ảnh khi dương vật cương cứng ở các góc độ để từ đó chẩn đoán chính xác mức độ cong dương vật, và kết hợp hỏi bệnh sử có thể xác định được ảnh hưởng của cong dương vật đến người bệnh cũng như bạn tình, từ đó có tư vấn phù hợp cho họ.
Chỉ định phẫu thuật cho những trường hợp u gan lành tính khi:
– Có biến chứng: các trường hợp u vỡ gây chảy máu trong ổ bụng, hoại tử hoặc áp xe hóa, các u lớn gây chèn ép đường mật.
– Các khối u có kích thước lớn và có triệu chứng lâm sàng: đau dai dẳng vùng hạ sườn phải mà không tìm thấy nguyên nhân gây đau khác.
– Các khối u gan lành tính phát triển nhanh về kích thước.
– Khối u gan lành tính nhưng có nguy cơ thoái hóa ác tính, như u tuyến gan.
– Khối u nghi ngờ ác tính.
Một chỉ định tương đối khác là khối u ở vị trí ngay dưới bao gan, có nguy cơ vỡ cao. Ngoài ra, các khối u gan lớn tuy không có triệu chứng nhưng trên cơ thể người bệnh có nghề nghiệp đặc biệt như: võ sĩ, vận động viên cũng có thể xem xét phẫu thuật.
Hiện nay phẫu thuật nội soi cắt gan là kỹ thuật an toàn và đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh: sau mổ ít đau hơn, có trung tiện sớm, thời gian nằm viện ngắn hơn, thẩm mỹ hơn so với mổ mở và bước đầu cho kết quả tốt.
Các biểu hiện lâm sàng của ung thư túi mật thường không đặc hiệu, đây chính là lý do khiến bệnh nhân thường đến muộn.
Ở giai đoạn sớm (khi ung thư còn khu trú ở niêm mạc) được xem là giai đoạn không có triệu chứng, bệnh nhân thường chỉ đau nhẹ ở dưới sườn phải và siêu âm có sỏi túi mật. Giai đoạn sau khi khối u đã lớn, xâm lấn, các triệu chứng lâm sàng phong phú tùy theo tình trạng xâm lấn này ngoài các triệu chứng như: đau nhiều dưới sườn phải, gầy sút, chán ăn, nôn hoặc buồn nôn, phần nhiều bệnh nhân có dấu hiệu tắc mật, vàng da, nước tiểu sẫm màu, do sự xâm lấn trực tiếp vào đường mật chính hoặc do sự chèn ép vào ống mật chủ bởi khối hay các mạch quanh ống mật chủ, cũng có khi do sự di chuyển vào lòng ống của tổ chức ung thư.
– Ung thư túi mật gặp nhiều ở nữ, tuổi cao tỷ lệ nữ : nam là 9 : 4 và tuổi trung bình gặp trên 60 tuổi.
– Ung thư túi mật liên quan chặt chẽ đến bệnh lý sỏi túi mật. Sỏi túi mật chính là một tác nhân kích thích cơ học mãn tính từ đó dẫn đến tổn thương thoái hóa ác tính, hơn nữa người ta thấy có sự trùng hợp giữa vị trí phát sinh ung thư và vị trí của viên sỏi.
– Ngoài ra một số tổn thương như: Polyp túi mật, túi mật teo, hóa sứ được xem như tổn thương tiền ung thư túi mật.
– Chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng
– Ăn chậm và nhai kỹ thức ăn
– Uống nhiều nước, nước trái cây
Một số đồ ăn làm giảm mùi phân: sữa chua, bơ sữa tự nhiên, nước quất ép.
Tránh một số đồ ăn tăng sinh hơi như: đồ uống có ga, kẹo cao su, tỏi, hành, gia vị…
Các loại thức ăn làm tăng mùi phân như: cá, trứng, hành tỏi, cải bắp, súp lơ.
Một số loại thức ăn có thể gây tắc nghẽn như: măng, hồng, ngũ cốc, hoa quả khô.
– Tắm rửa vệ sinh cơ thể như bình thường, lưu ý nước và xà phòng không chảy vào trong hoặc gây tổn thương HMNT. Nên chọn xà phòng trung tính, không để lại dư chất khi tắm.
– Trang phục: bạn có thể ăn mặc như thường lệ, có thể đeo túi chất thải ở phía trong hoặc ngoài đồ lót miễn là bạn cảm thấy thoải mái.
– Khi bạn đã hoàn toàn phục hồi, có thể trở lại với công việc và đi lại, du lịch bình thường. Bạn nên mang theo bộ chăm sóc HMNT dự phòng. Đối với đi lại bằng máy bay, vì quy định nghiêm ngặt không được mang kéo nên bạn có thể cắt sẵn đế dán và nên để bộ chăm sóc HMNT ở hành lý xách tay cho thuận tiện, thắt dây an toàn ở trên hoặc dưới hậu môn nhân tạo.
– Hoạt động thể thao, tình dục và quan hệ cá nhân bình thường, nên xả túi trước và dùng túi đục để che đi chất thải.
– Hoại tử HMNT
– Chảy máu HMNT
– Viêm tấy da xung quanh HMNT
– Phát ban bên dưới đế dán
– Thoát vị xung quanh HMNT
– HMNT bị thụt vào trong
– HMNT bị sa xuống
– HMNT bị bóc tách khỏi da xung quanh
1. Điều trị Nội Khoa.
– Vệ sinh Dinh dưỡng – Thuốc , Thực phẩm chức năng.
Chỉ định: các thể bệnh nhẹ, trước và sau can thiệp bằng Thủ thuật hay Phẫu thuật ngoại khoa (tránh tái phát).
+ Vệ sinh – Dinh dưỡng: Tại hậu môn, sau khi đi ngoài không chùi mà rửa nước ấm (xịt nước), ngâm HM trong nước ấm. Không ngồi xổm, vác nặng. Sống lành mạnh, dưỡng sinh, tập luyện nhẹ nhàng, thiền, yoga, đi bộ.. Chú ý đăc biệt ăn uống: tránh các thức ăn nóng, cay, rượu bia; ăn nhiều chất xơ, uống đủ nước.
+ Thuốc và thực phẩm chức năng (TPCN): Hiện nay ở Việt Nam phổ biến là Daflon, Tri-hemorrhoi, Hemoclin, Ginkofort, đều chiết xuất từ thực vật (vỏ quýt, lá gingkobiloba)…
2. Điều trị bằng thủ thuật.
Môt số thủ thuật hiện đang được xử dụng : Tiêm trĩ, thắt vòng cao su, Tia laser, điện từ trường (ƯD2).
3. Điều trị bằng Phẫu Thuật.
Có nhiều phương pháp mổ trĩ phụ thuộc vào độ nặng của trĩ như: PT Longo, PT Treo Triệt mạch trĩ (THD). Phẫu thuật kinh điển (PT Ferguson, PT Milligan Morgan, PT Whitehead, PT Toupet).
Hai triệu chứng cơ bản là: đi ngoài ra máu đỏ tươi và sa trĩ. Ngoài ra có những triệu chứng cơ năng khác như: táo bón, chảy dịch hậu môn, rối loạn tự chủ hậu môn… Trĩ bình thường không đau, khi thấy đau có thể do biến chừng tắc mạch hay kèm bệnh khác.
– Hẹp môn vị: là tình trạng lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng khó khăn, biến chứng thường gặp ở người bệnh ung thư dạ dày giai đoạn muộn
– Xuất huyết tiêu hóa: người bệnh có thể nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen
– Thủng dạ dày
– Di căn xa: di căn hạch, các tạng trong ổ bụng hay ngoài ổ bụng
– Suy kiệt
– Tử vong
– Đầy tức bụng, khó tiêu
– Chán ăn
– Sụt cân chưa rõ nguyên nhân, mệt mỏi: Sút cân nhiều trong thời gian ngắn, cảm giác luôn no, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi
– Nôn sau ăn
– Ợ hơi, ợ chua
– Đi ngoài phân đen hoặc lẫn máu trong phân
– Viêm loét dạ dày mạn tính kéo dài không được điều trị,polyp dạ dày, tiền sử đã từng phẫu thuật dạ dày
– Nhiễm vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori)
– Thói quen ăn những thực phẩm chứa hàm lượng muối, nitrat cao, thịt hun khói, …
– Gia đình có người bị mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa.
– Hút thuốc lá, thuốc lào, uống nhiều bia rượu
– Nam giới trên 40 tuổi
Viêm túi mật có thể tiến triển thành những biến chứng nguy hiểm như: Viêm túi mật do sỏi được điều trị nội khoa nhiều đợt có thể tiến triển thành viêm teo túi mật. Rò mật ra ngoài ra khi túi mật bị viêm dính vào thành bụng tạo nên một lỗ thủng và mủ, sỏi chảy ra ngoài. Viêm túi mật gây rò vào đường tiêu hóa: thường là rò vào D1 tá tràng. Sỏi ở phần phễu túi mật gây chèn vào ống gan phải hoặc sỏi ở ống túi mật chèn vào ống gan chung gây tắc mật. Viêm túi mật có nguy cơ tiến triển thành ung thư túi mật nếu không được điều trị đúng, đặc biệt là trong trường hợp túi mật hóa xứ. Áp xe túi mật, viêm túi mật hoại tử, viêm phúc mạc mật, viêm tụy cấp, sỏi ống mật chủ do sỏi túi mật rơi vào đường mật.
Bệnh viêm túi mật được điều trị nội khoa bằng thuốc kháng sinh, bồi phụ nước điện giải, thuốc giãn cơ trơn. Hiện nay điều trị nội khoa chỉ để bổ trợ, hồi sức trước cho điều trị ngoại khoa trong điều trị viêm túi mật:
– Dẫn lưu túi mật: Trong trường hợp bệnh nhân già yếu không thể chịu đựng được cuộc mổ hoặc dẫn lưu túi mật để hồi sức chuẩn bị cho cuộc mổ.
– Phẫu thuật cắt túi mật: là phương pháp điều trị cơ bản trong viêm túi mật.
Trong đó cắt túi mật nội soi là phương pháp phổ biến và được áp dụng rộng rãi đối với hầu hết các trường hợp viêm túi mật. Chống chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ cao khi gây mê toàn thân, rối loạn đông máu, có sẹo mổ cũ ở thành bụng, túi mật đã thủng gây viêm phúc mạc mật, áp xe túi mật có thể gay ra các tai biến, biến chứng như chảy máu, tổn thương đường mật chính, rơi sỏi vào bụng, rò mật sau mổ.
Bên cạnh đó, phẫu thuật mổ mở cắt túi mật kinh điển ngày càng ít được áp dụng. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi có chống chỉ định của mổ nội soi, đường mổ trắng giữa trên rốn hoặc dưới sườn phải.
Để được thăm khám và tư vấn cùng các chuyên gia hàng đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, người dân vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19001902.
Khởi đầu, bệnh nhân thường đau vùng hạ sườn phải, có thể lan lên vai phải. Triệu chứng kèm theo thường là sốt, nôn, có thể kèm bí trung đại tiện, đôi khi có đi ngoài phân lỏng. Triệu chứng toàn thân biểu hiện bằng hội chứng nhiễm trùng ở giai đoạn đầu hoặc kèm theo hội chứng nhiễm độc ở bệnh nhân viêm túi mật đã hoại tử.
Tăng cân có thể xảy ra sau khi cấy ghép, do thói quen ăn uống không lành mạnh, sự thèm ăn hơn bởi tác dụng không mong muốn từ thuốc steroid, không tập thể dục và thay đổi quá trình trao đổi chất của cơ thể .
Xem xét theo dõi các bước hoặc hoạt động thể chất của người bệnh với một thiết bị theo dõi tập thể dục; Tập thể dục 45 phút đến một giờ mỗi ngày.
Một số loại thuốc ngăn ngừa thải ghép có tác dụng phụ liên quan đến dinh dưỡng. Các biến chứng thường gặp bao gồm tăng cân, huyết áp cao, nồng độ lipid cao và kháng insulin. Thói quen ăn uống không lành mạnh, kết hợp với việc thiếu tập thể dục, có thể thúc đẩy hội chứng chuyển hóa và bệnh tim mạch. Sự lựa chọn thực phẩm và lối sống của người bệnh là cách hiệu quả để ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.
Các biện pháp phòng ngừa biến chứng của tăng huyết áp:
1. Dùng thuốc đúng cách
2. Đo huyết áp thường xuyên
3. Đến khám tại các cơ sở y tế
4. Dinh dưỡng hợp lý
Giảm gia vị và các thực phẩm mặn
Ăn nhiều rau, quả tươi
Ăn các món luộc, hấp, giảm các món chiên xào
Không ăn nội tạng động vật
Hạn chế các thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa, lòng đỏ trứng, thịt màu đỏ… Tăng cường ăn cá
Uống đủ 2-2,5 lít nước mỗi ngày
Hạn chế bia, rượu
Không hút thuốc lá, thuốc lào
5. Hoạt động thể lực phù hợp
6. Giảm căng thẳng
Các thói quen không tốt gây nguy cơ tăng huyết áp, đó là:
Ăn mặn
Hút thuốc lá, thuốc lào
Uống nhiều bia, rượu
Ít vận động thể lực
Căng thẳng, lo âu quá mức
Mắc các bệnh: thừa cân, béo phì, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, đái tháo đường, bệnh về thận
Tuổi càng cao càng có nguy cơ mắc tăng huyết áp
Gia đình có người mắc tăng huyết áp
Trật khớp vai tái diễn gây ra tình trạng mất vững khớp vai. Người bệnh đến viện với các triệu chứng chủ yếu là đau, lỏng khớp vai, khớp trật tái đi tái lại gây ảnh hưởng sinh hoạt và công việc.
Người mắc bệnh tăng huyết áp cần lưu ý:
– Chế độ ăn hợp lý: có thể áp dụng ăn theo phương pháp DASH.
– Cắt giảm muối
– Duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể.
– Hạn chế uống rượu, bia.
– Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
– Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp.
– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh.
– Đo và kiểm tra huyết áp thường xuyên và đúng cách để phát hiện sớm và theo dõi tăng huyết áp.
– Uống thuốc và tuân thủ liệu trình điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Triệu chứng của không đặc hiệu, có thể bao gồm:
– Hồi hộp.
– Cảm thấy tim đập mạnh.
– Nhức đầu, chóng mặt trong chốc lát.
– Mặt đỏ, ra mồ hôi.
Hiện nay Trung tâm Phẫu thuật Nội soi, Bệnh viện HN Việt Đức đã phẫu thuật thành công cho hàng trăm ca ra mồ hôi tay do cường giao cảm, mang lại cuộc sống bình thường cho người bệnh.
Phẫu thuật viên tiếp cận lồng ngực người bệnh bằng 2 đường vào rất nhỏ khoảng 5mm. Với phòng mổ và các phương tiện phẫu thuật nội soi hiện đại, bác sỹ có thể đánh giá các tạng trong lồng ngực, đồng thời xác định chính xác vị trí các hạch giao cảm để đốt cắt. Đây là một phẫu thuật mang lại hiệu quả cao, an toàn và hồi phục nhanh.
Có một triệu chứng đáng chú ý của tăng tiết mồ hôi là quá trình tiết mồ hôi, nó tiết vượt ngưỡng bình thường và thường thấy ở tay, chân, mặt, nách. Với tần suất thường ít nhất tuần một lần và trong quá trình đi bộ. Đôi khi gây gián đoạn các hoạt động thường ngày do cảm thấy stress và xúc động.
Chúng ta nên thăm khám khi có các biểu hiện khác như: đổ mồ hôi trộm về đêm, buồn nôn, đau ngực, đau đầu, chóng mặt.
Tăng tiết mồ hôi nguyên phát được đặc trưng bởi sự tăng hoạt động của thần kinh giao cảm mặc dù không có sự kích thích của nhiệt độ môi trường hoặc tăng hoạt động của cơ thể. Khi stress hay lo lắng thường làm tăng tiết mồ hôi. Nguyên nhân tăng hoạt động của thần kinh giao cảm thường không rõ ràng, một số nghiên cứu chỉ ra nó có tính chất gia đình.
Tăng tiết mồ hôi có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý và lúc này tăng tiết mồ hôi là thứ phát. Một số bệnh lý gây tăng tiết mồ hôi như: tiểu đường, tiền mãn kinh, bệnh lý tuyến giáp, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim, hạ đường huyết, bệnh lý thần kinh hoặc một số loại ung thư.
– Các tiêu chuẩn chính bao gồm: Viêm khớp, viêm tim, nốt cục dưới da, hồng ban vòng, múa vờn, múa giật.
– Các tiêu chuẩn phụ bao gồm: Sốt ≥ 38 độ, điện tâm đồ sóng PR kéo dài, tiền sử đã mắc viêm khớp do liên cầu, tốc độ máu lắng tăng cao, phản ứng viêm CRP (C-reactin protein) và bạch cầu tăng.
Để chẩn đoán bệnh thấp tim, cần ít nhất 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ, hoặc 2 tiêu chuẩn chính và kết quả xét nghiệm phát hiện thấy bệnh nhân có nhiễm khuẩn liên cầu.
– Tại khớp: Biểu hiện viêm khớp điển hình nhất, bao gồm sưng, nóng, đỏ đau, cử động khó khăn. Viêm khớp này có đặc tính luân chuyển.
– Tại tim: Viêm tim (viêm cơ tim, viên nội tâm mạc, viêm màng ngoài tim, viêm tim toàn bộ).
– Da: Cục meynet dưới da.
– Thần kinh: múa vờn múa giật Sydenham.
– Các cơ quan khác: Viêm phổi, viêm gan cấp, tổn thương mạch máu,…
Thấp tim là thể lâm sàng chính của thấp, là một bệnh tự miễn, xảy ra sau viêm họng do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A. Bệnh thấp tim có tính hệ thống, bệnh gây viêm ở mô liên kết của nhiều cơ quan, đặc biệt ở tim, khớp, hệ thần kinh, mạch máu, da và tổ chức dưới da. Bệnh cảnh lâm sàng chung của thấp tim là biểu hiện ở nhiều cơ quan, mà trong đó tổn thương ở tim là nguy hiểm nhất, có thể gây tử vong hoặc gây tổn thương trực tiếp tại van tim.
Dấu hiệu cảnh báo căn bệnh nguy hiểm này thường không rõ ràng, những dấu hiệu sớm của bệnh lý ung thư gan nguyên phát phải kể đến là: Chán ăn, đau tức hạ sườn phải, chướng bụng, vàng da, củng mạc. Khi bạn có biểu hiện sút cân, suy kiệt, tắc mật nhiều là thời điểm bạn đã bước vào dấu hiệu muộn bệnh ung thư gan nguyên phát.
– Chấn thương cổ chân cấp tính: điều trị bảo tồn nghỉ ngơi, chườm mát (đá), băng ép và nâng cao chân để giảm phù nề (nguyên tắc PRICE), dùng thuốc giảm đau, chống viêm.
– Chấn thương cổ chân mạn tính gây lỏng khớp mạn tính, cần phải phẫu thuật tái tạo dây chằng sên mác trước để làm vững khớp cổ chân.
– Biểu hiện của chấn thương cổ chân có tổn thương dây chằng sên mác trước là: sưng, đau, lỏng khớp khi đi lại hoặc hoạt động thể thao.
– Bên cạnh đó có tới 93% có kèm theo các tổn thương bên trong khớp cổ chân như: gai xương, viêm màng hoạt dịch gây hẹp khoang, tổn thương xương sụn trong khớp gây hạn chế vận động của cổ chân.
Triệu chứng chính: Đau chân khi hoạt động thể chất như đi bộ, đau giảm sau khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, có tới khoảng 40% người bệnh mắc bệnh động mạch chi dưới không đau chân. Các triệu chứng đau, nhức hoặc chuột rút khi đi bộ (đau cách hồi) có thể xảy ra ở mông, hông, đùi hoặc bắp chân.
Các dấu hiệu khác: Teo cơ (yếu); Rụng lông; Làn da sáng bóng; Da lạnh khi chạm vào, mạch ở bàn chân yếu hoặc không bắt được; Vết loét cũ, vết loét ở chân hoặc bàn chân không lành; Ngón chân lạnh hoặc tê.
Do sự tiến triển, không ổn định, gây nứt vỡ của các mảng xơ vữa trong lòng động mạch chủ và chi dưới.
Thiếu máu mạn tính chi dưới (hay Bệnh động mạch chi dưới mạn tính) là tình trạng động mạch chủ và các động mạch ở chi dưới bị hẹp hoặc tắc, gây cản trở lưu thông máu đến các cơ quan bộ phận chi dưới như cơ, và bộ phận liên quan khác như dây thần kinh, da … ở phía hạ lưu dẫn đến, gây đau nhức chân khi vận động hay còn gọi là đau cách hồi. Muộn hơn, người bệnh sẽ có cảm giác đau nhức chi dưới liên tục ngay cả khi đang nghỉ ngơi, và cuối cùng là các dấu hiệu thiếu máu cục bộ như loét da, hoại tử đen bàn ngón chân, phải cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh, hoặc nhiễm trùng huyết. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi (chiếm khoảng 20% ở người trên 70 tuổi) đang có xu hướng tăng lên và trẻ hóa.
Sau bó bột: kê cao chân, thay bột tròn khi hết sưng nề (sau chấn thương 7-10 ngày), không tỳ chân trong 3 tháng
Chăm sóc bột:
– Không để bột ướt nước (nếu là bột thạch cao), giữ bột sạch sẽ.
– Sau 10 ngày thay bột tròn kín
– Thời gian để bột khoảng 6-8 tuần
– Trong thời gian mang bột, đi lại bằng nạng, không tỳ chân.
Điều trị bảo tồn khi:
– Gãy xương gót ít di lệch hoặc không di lệch, gãy ngoài khớp
– Gãy di lệch nhưng phần mềm phù nề, loạn dưỡng; người già, người có chống chỉ định gây mê, gây tê; gãy phức tạp; gãy xương gót trên chân mất chức năng.
Các triệu chứng lâm sàng của gãy xương gót:
– Đau, sưng nề, bầm tím, biến dạng vùng gót chân
– Nhìn phía sau: gót chân bè ra, giảm độ cao, trục cổ chân nghiêng ra ngoài
– Bệnh nhân đau, không thể đặt gót chân xuống đất
– Một số ít tường hợp gãy xương gót mức độ nhẹ, bệnh nhân có thể đi lại được nhưng dáng đi khập khiễng.
Ung thư đại trực tràng hiếm khi biểu hiệu thành triệu chứng ở thời kỳ sớm. Ung thư đại trực tràng thường bắt đầu bằng những polyp lành tính. Những polyp đại tràng có thể ở dạng tiền ung thư hoặc dạng không phát triển thành ung thư. Polyp có thể được phát hiện bằng những phương pháp kiểm tra và được cắt bỏ do đó có ngăn cản được sự phát triển thành ung thư. Ung thư nếu ở giai đoạn sớm tỷ lệ có thể chữa khỏi lên đến 90%. Khi ung thư đại trực tràng biểu hiện triệu chứng chảy máu, thay đổi thói quen đại tiện hoặc đau bụng, lúc đó bệnh thường ở giai đoạn tiến triển muộn khi đó tỷ lệ chữa khỏi chỉ khoảng 50%.
Nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng tăng ở người có tiền sử gia đình có người mắc ung thư đại trực tràng; Người bệnh có bệnh sử ung thư buồng trứng, tử cung, vú đều làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng; Bệnh sử cá nhân hoặc gia đình có polyp đại trực tràng cũng làm tăng nguy cơ ung thư; Cả bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng đều có thể tiến triển ung thư.
Ung thư đại trực tràng là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới, mỗi năm có gần 800.000 người mới mắc ung thư đại tràng và khoảng nửa triệu người chết vì bệnh này. Ở Bắc Mỹ và Châu Âu, số người chết vì bệnh đứng thứ 2 sau ung thư vú và phổi ở nữ. Tỷ lệ mắc UTĐTT khác nhau đáng kể giữa các vùng trên thế giới. Ở các nước phát triển tỷ lệ này cao gấp 4-10 lần các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, UTĐTT đứng thứ 5 sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm. Theo thống kê của bệnh viên K, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng là 9% tổng số bệnh nhân ung thư.Tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 140000 người được chẩn đoán ung thư đại trực tràng và hơn 50000 người tử vong; nguy cơ mắc trong thời gian sống của mọi người là 1 trong 20 người (5%).
Việc phối hợp kiểm soát tối ưu tất cả các yếu tố như: Kiểm soát tốt tình trạng tăng đường huyết, HbA1C khoảng 7%; Giảm Protein niệu đến <0,5g/24h; Giảm huyết áp đạt mục tiêu < 130/80mmH; Dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể để giảm đạm niệu và bảo tồn chức năng thận; Theo dõi và điều trị đồng thời các biến chứng mạn tính khác; Kiểm soát các biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, hạ lipid máu; Bỏ hút thuốc lá không chỉ giúp điểu trị bệnh thận đái tháo đường mà còn giảm thiểu các biến chứng mạch máu nhỏ và lớn khác ở bệnh nhân đái tháo đường.
– Tầm soát bệnh thận đái tháo đường ở mọi bệnh nhân đái tháo đường type 1 sau 5 năm chẩn đoán đái tháo đường, và vào ngày chẩn đoán với đái tháo đường type2.
– Xét nghiệm tầm soát bệnh thận do đái tháo đường bao gồm: tỷ lệ albumine/creatinine nước tiểu với mẫu nước tiểu bất kỳ và creatinine huyết thanh để ước đoán GFR.
– Phối hợp đa chuyên khoa trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi người bệnh: chuyên khoa thận và chuyên khoa nội tiết, tim mạch, thần kinh…
– Tổng phân tích nước tiểu: đường niệu, protein niệu, tỷ lệ protein/ creatinine niệu, tỷ lệ albumine/creatinine, cặn lắng nước tiểu.
– Xét nghiệm máu: Ure tăng, creatinin tăng, HbA1C, mỡ máu…
– Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, xquang, điện tim.
Bệnh thận đái tháo đường là một trong các biến chứng mạn tính gây tổn thương mạch máu nhỏ của đái tháo đường, các dấu hiện nhận biết điển hình như:
– Bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường.
– Có các biểu hiện bệnh thận như phù, thiếu máu, tiểu bọt…
– Qua xét nghiệm và khám sức khoẻ định kỳ.
Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là sự suy giảm khả năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch chi dưới, dẫn đến hiện tượng máu bị ứ đọng lại, gây ra các biến đổi về huyết động và làm biến dạng các tổ chức mô xung quanh. Bệnh có thể dẫn đến biến chứng khó chữa như: chàm da, loét chân không lành, chảy máu, giãn lớn các tĩnh mạch nông, viêm tĩnh mạch nông huyết khối, huyết khối tĩnh mạch sâu… Vì một số nguyên nhân dẫn tới sự hoạt động bất thường của van tĩnh mạch gây ra dòng máu trào ngược làm ứ trệ tuần hoàn máu tĩnh mạch và tăng áp lực tĩnh mạch lâu dần gây bệnh suy tĩnh mạch mạn tính.
Người đứng lâu, ngồi nhiều, ít vận động
Phụ nữ mang thai
Phụ nữ đi giày cao gót thường xuyên
Người bị bệnh béo phì
Bệnh nếu không điều trị gây các biến chứng có thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và có thể là tính mạng:
– Huyết khối tĩnh mạch nông: Tĩnh mạch nổi hẳn lên có thể nhìn rõ bằng mắt thường, sờ ấm và cứng dọc theo tĩnh mạch, rất đau và có thể kèm theo đỏ da. Huyết khối tĩnh mạch nông thường ít gây các biến chứng và hậu quả ảnh hưởng tới tính mạng.
– Huyết khối tĩnh mạch sâu: Chân nóng, sưng đỏ, đau nhức nhối, ngứa, có thể bị chảy máu, nhiễm trùng thứ phát. Trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu có thể nguy hiểm tới tính mạng do huyết khối có thể bong và đi lên phổi gây tắc mạch phổi.
– Loạn dưỡng da chân: Da phù nề, dày lên, có thể bong vảy da, chảy nước.
– Loét chân: Xuất hiện các vết loét rất đau, ban đầu loét nông sau đó sâu và rộng dần, dễ bội nhiễm vi khuẩn.
Ba ngày đầu sau mổ, người bệnh nằm phòng cách ly có chế độ chăm sóc đặc biệt của nhân viên y tế sau đó người bệnh được tắm, gội đầu và được chuyển sang phòng sạch.
Bác sĩ sẽ thăm khám người bệnh vào 7 giờ sáng hàng ngày hoặc bất cứ lúc nào khi có bất thường. Chỉ định rút Catherter tĩnh mạch trung tâm vào ngày thứ 3 sau mổ; Rút sonde tiểu vào ngày thứ 4-5 tùy vào tình trạng người bệnh.
– Chế độ dùng thuốc chống thải ghép và lấy mẫu xét nghiệm:
Người bệnh uống thuốc chống thải ghép vào 8 giờ và 20 giờ hàng ngày. Chế độ dùng thuốc này được duy trì lâu dài sau ghép; Lấy máu xét nghiệm nồng độ thuốc thải ghép lúc 8 giờ trước khi uống thuốc.
– Chế độ ăn:
Ăn đúng giờ vào 2 bữa sáng và tối (6 giờ và 18 giờ) đảm bảo ăn trước giờ uống thuốc 2 giờ hoặc sau khi uống thuốc 1 giờ. Hai ngày đầu sau mổ người bệnh chỉ ăn nước cháo nhạt, sữa (thường uống); Ngày thứ 3 có thể ăn cháo đặc. Những ngày tiếp theo tùy vào tình trạng mà người bệnh có thể ăn cháo, súp, ăn cơm, rau xanh, hoa quả (trừ quả bưởi).
– Phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau phẫu thuật:
Người bệnh có thể được cho ngồi dạy ngay ngày đầu sau mổ; Từ ngày thứ 2 hướng dẫn người bệnh tập hít thở với bộ dụng cụ hỗ trợ hô hấp, hỗ trợ cho người bệnh đứng dậy, kiểm tra cân nặng. Từ ngày thứ 4 người bệnh có thể đi lại nhẹ nhàng quanh phòng bệnh.
– Hướng dẫn tắm gội trước mổ:
+ Lần 1: Tắm gội sau khi tháo thụt (trước khi đi ngủ tối ngày trước mổ)
+ Lần 2: Sau khi tháo thụt lần 2 xong (6 giờ 30).
Trước phẫu thuật, người bệnh sẽ được bác sĩ gây mê khám trước mổ; phẫu thuật viên sẽ giải thích phương pháp, diễn biến cuộc mổ cho người bệnh và người nhà. Vào ngày phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được thay quần áo vô trùng, đội mũ, đeo khẩu trang, đánh dấu vết mổ, băng lại sau đó được chuyển lên phòng mổ.
Chế độ ăn cho người bệnh ghép thận trước phẫu thuật?
+ Bữa sáng: có thể ăn bình thường
+ Bữa trưa: ăn thức ăn dễ tiêu, hạn chế chất xơ (cháo, súp, sữa)
+ Bữa tối: ăn từ 17 giờ (cháo, súp, sữa)
+ Tuyệt đối nhịn ăn, nhịn uống hoàn toàn từ sau 21 giờ
+ Báo lại cho nhân viên nếu thấy đói không chịu được để truyền dịch.
Phẫu thuật nội soi thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng qua lỗ liên hợp đang thực hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là phương pháp có nhiều ưu điểm như rút ngắn thời gian hồi phục sau phẫu thuật và nâng cao hiệu quả, an toàn cho người bệnh. Khi thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch trên da bệnh nhân 1cm, rồi khoan lỗ liên hợp để lấy khối thoát vị. Sau đó, một kim dẫn đường dưới sự hướng dẫn của X-quang trong mổ được đưa đến vị trí của khối thoát vị, đặt hệ thống ống nong tăng dần kích cơ để tránh tổn thương các cơ thắt lưng. Đây là phẫu thuật ít xâm lấn, giúp bệnh nhân hồi phục rất nhanh do ít làm tổn thương các thành phần, cấu trúc giải phẫu của cơ thể. Khi thực hiện, bác sĩ chủ yếu sẽ can thiệp qua các lỗ tự nhiên trên cơ thể như lỗ liên hợp…
Cách làm này sẽ bảo tồn tối đa các cấu trúc cột sống cho bệnh nhân. Bệnh nhân sau khi được phẫu thuật sẽ được vận động ngay và xuất viện sớm hơn. Đặc biệt hơn, do can thiệp rất ít nên sẹo trên da người cũng rất nhỏ, không đáng kể, bảo toàn được tính thẩm mỹ.
Điểm đặc biệt của phương pháp này là chỉ sau 24h sau phẫu thuật bệnh nhân có thể đứng dậy, đi lại nhẹ nhàng với áo nẹp cột sống hỗ trợ. Các triệu chứng lâm sàng như bị đau vết mổ ít xảy ra, biểu hiện đau buốt, tê chân được cải thiện.
Bệnh thoát vị đĩa đệm nếu được phát hiện sớm, ở giai đoạn đầu thì bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị nội khoa bằng cách hạn chế vận động. Lúc này, tuỳ theo bậc thang của mức độ đau mà bác sĩ có thể sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm. Thông thường, phác đồ điều trị cho bệnh nhân nhẹ như vậy kéo dài từ 2 đến 6 tuần. Còn với những bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm có dấu hiệu nguy hiểm sẽ được cân nhắc bằng việc can thiệp mạnh như phẫu thuật. Bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm thường chỉ bắt buộc phải mổ khi điều trị nội khoa thất bại hoặc tình trạng bệnh quá nặng. Nghĩa là sau 6 tuần phối hợp uống thuốc, tập phục hồi chức năng, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt… nhưng không hiệu quả hay vẫn còn còn đau nhiều. Ngoài ra, người bệnh cũng sẽ được khuyến cáo can thiệp phẫu thuật nếu như quá trình điều trị nội khoa thấy có xuất hiện những dấu hiệu liệt tăng dần về thần kinh, về chi, rối loạn cơ tròn.
Bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm, nếu chủ quan, không đi điều trị sớm thì dễ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống. Không chỉ bao hàm yếu tố về liệt, mà một số bệnh nhân có thể bị rối loạn cơ tròn, đại tiểu tiện không tự chủ, đau thần kinh mãn tính. Những bệnh này rất khó điều trị, bệnh nhân sau đó gần như tàn phế, không thể phục hồi.
Phục hồi chức năng là quá trình giúp một người đạt được chức năng tối đa của mình sau bệnh tật. Quá trình này bắt đầu ngay lập tức, ngay cả khi người bị chấn thương sọ não đang trong trạng thái hôn mê. Có thể có các vấn đề liên quan đến vận động, trí nhớ, sự chú ý, suy nghĩ chậm chạp, khó nói và ngôn ngữ, các vấn đề về hành vi và thay đổi tính cách. Những vấn đề này, có thể tồn tại trong một thời gian dài, nên sẽ được hồi phục từ từ trong quá trình phục hồi chức năng.
Chấn thương sọ não có xu hướng chữa lành chậm. Trong trường hợp nhẹ, các triệu chứng có thể tồn tại trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Đối với Chấn thương sọ não mức độ trung bình hay nặng, một số triệu chứng có thể hết trong vài tháng hoặc vài năm, trong khi những triệu chứng khác có thể tồn tại suốt đời.
Một số điều cần lưu ý trong quá trình phục hồi sau phẫu thuật chấn thương sọ não:
Ngủ đủ giấc
Ăn uống lành mạnh, uống đủ nước.
Nghỉ giải lao, tránh làm việc căng thẳng.
Không uống rượu hay sử dụng các chất kích thích khác như cafe, thuốc lá…khi đang hồi phục sau chấn thương sọ não.
Nếu bạn tập thể dục, hãy tập rất nhẹ ban đầu.
Thời gian cho việc phục hồi khác nhau. Người lớn tuổi hay có bệnh nền có xu hướng mất nhiều thời gian hơn để hồi phục. Những người cố gắng làm mọi việc sớm và không kiểm soát được các triệu chứng của họ có xu hướng mất nhiều thời gian hơn để hồi phục. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm hoặc ngày càng nặng hơn, bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ về các triệu chứng này.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm:
– Đau khi cương, đau tăng lên khi quan hệ tình dục
– Dương vật vẹo hoặc cong khi cương, khó đưa vào trong âm đạo
– Giảm hoặc mất khả năng cương cứng
Khám thực thể khi dương vật cương:
– Xuất hiện một dải xơ ở một hoặc hai bên vật hang dương vật
– Đường kính của dương vật giảm đi
– Dương vật biến dạng (lồi lõm và ngắn)
Có nhiều giả thiết về nguyên nhân đã được đưa ra, trong đó có mảng xơ phát triển sau các chấn thương (bẻ cong hay va đập mạnh). Các chấn thương này gây chảy máu tại chỗ bên trong dương vật lâu ngày hình thành nên các mảng xơ hay cục xơ. Một số tác giả khác lại cho rằng xơ cứng vật hang là do rối loạn cơ chế tự miễn của cơ thể.
Bệnh xơ cứng vật hang hay còn gọi là bệnh La Peyronie. Đặc điểm của bệnh là sự hình thành các mảng xơ hoặc cục xơ cứng ở dương vật. Mảng xơ này phát triển trong lớp mô cương (vật hang) và có thể nằm ở mặt lưng hay mặt bụng của dương vật.
TRIỆU CHỨNG:
– Triệu chứng lâm sàng của nang thận thường nghèo nàn, nhiều trường hợp không có triệu chứng gì đặc biệt mà tình cờ phát hiện qua siêu âm kiểm tra sức khoẻ. Tuy vậy, nang khi đủ lớn có thể gây triệu chứng như:
+ Đau thắt lưng hoặc tức nặng vùng thắt lưng bên thận có nang là triệu chứng hay gặp.
+ Sốt khi nang nhiễm trùng.
+ Khi nang thận quá to có thể sờ thấy khối u ở bụng.
– Các biến chứng có thể gặp:
+ Chảy máu trong nang : Bệnh nhân đau thắt lưng, đái máu.
+ Nang nhiễm trùng : Bệnh nhân sốt, đau thắt lưng.
+ Vỡ nang : Bệnh nhân đau thắt lưng đột ngột, đái máu.
+ Nang ung thư hoá: Nang to nhanh, thành dày có nụ sùi, có vách, dịch không đồng nhất.
Lựa chọn phương pháp điều trị ung thư thận phụ thuộc vào giai đoạn bệnh trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ yếu.
– Giai đoạn sớm khi ung thư còn khu trú: phẫu thuật cắt thận toàn bộ được xem là phương pháp điều trị triệt để, có hiệu quả. Phẫu thuật cắt thận bán phần được chỉ định trong một số các trường hợp. Hiện nay phẫu thuật cắt thận có thể được tiến hành qua mổ mở truyền thống hoặc qua nội soi ổ bụng hoặc sau phúc mạc. Chỉ định cắt tuyến thượng thận cùng bên khi có dấu hiệu xâm lấn.
– Giai đoạn muộn ung thư có di căn: thường tiến triển nhanh với tỉ lệ sống thêm trên 5 năm dưới 10%. Điều trị phẫu thuật lúc này không phải là điều trị triệt dể nhưng có vai trò hạn chế. Mục đích chính là cầm máu, giảm đau đớn cho bệnh nhân, hạn chế một số hội chứng cận ung thư. Trong trường hợp ung thư thận chỉ có 1 vị trí di căn thì phẫu thuật mang lại hiệu quả rất tốt khi phối hợp với các phương pháp điều trị khác.
Các phương pháp điều trị phối hợp:
Hiện nay bên cạnh phương pháp điều trị chính là phẫu thuật thì một số phương pháp điều trị phối hợp cũng được áp dụng cho ung thư thận.
– Điều trị xạ trị với các di căn ở não, xương, phổi.
– Điều trị hóa chất vinblastin, fluoripyrimidin thường tỉ lệ đáp ứng điều trị còn thấp.
– Điều trị bằng miễn dịch hiện là hướng nghiên cứu mới, bước đầu cho thấy hiệu quả khi sử dụng Interferon α, Interleukin-2.
Việc phát hiện gù vẹo trẻ em sớm, điều trị kịp thời có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần ngăn chặn và giảm thiểu những biến chứng trầm trọng nêu trên. Tuy nhiên, một thách thức to lớn khác là vẹo cột sống ở trẻ nhỏ thì việc phẫu thuật lại vô cùng khó khăn do đặc điểm giải phẫu sinh lý của trẻ là cột sống còn đang tiếp tục phát triển. Hiện nay, Khoa Phẫu thuật cột sống, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đang tiến hành kỹ thuật mới nhất trong điều trị cong vẹo cột sống ở trẻ đó chính là sử dụng nẹp tăng trưởng. Kỹ thuật này sẽ áp dụng ở những bệnh nhi còn rất nhỏ tuổi, khởi phát sớm (3-10 tuổi) nhằm mục đích để kiểm soát đường cong vẹo của trẻ nhưng vẫn giúp cho cột sống của trẻ phát triển và điều hòa, cải thiện chức năng hệ cơ quan khác như lồng ngực, phổi, tiêu hóa. Khi cha mẹ, người thân của trẻ nắm bắt được cách phát hiện những thay đổi bất thường trong hình dáng, cột sống của trẻ, hãy nhanh chóng đưa trẻ đến các cơ sở chuyên khoa để khám và điều tri kịp thời. Nếu phát hiện sớm đôi khi trẻ chỉ cần điều trị bảo tồn như thay đổi tư thế ngồi học, tích cực tập vận động, đu xà, tích cực chơi thể thao, mặc áo nẹp chỉnh hình… Việc điều trị kịp thời sẽ giúp trẻ ngăn chặn vẹo tiến triển nặng hơn, ngăn chặn được những ca phẫu thuật không đáng có và thay đổi toàn bộ chất lượng cuộc sống của trẻ.
Có 3 nhóm nguyên nhân lớn gây bệnh vẹo cột sống trẻ em:
– Nhóm nguyên nhân thứ nhất: Tự phát, không có nguyên nhân rõ ràng, thường xuất hiện khi trẻ bắt đầu bước vào giai đoạn dậy thì.
– Nhóm nguyên nhân thứ hai: Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh của cột sống như tật nửa thân đốt sống, dính đốt sống… gây nên vẹo cột sống.
– Nhóm nguyên nhân thứ 3: Tư thế như ngồi học không đúng, mang vác quá nặng, hoặc kích thước bàn ghế học không phù hợp với lứa tuổi, do bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, chấn thương do tai nạn…
Gù vẹo cột sống là căn bệnh khá phổ biến hiện nay. Số trẻ em bị bệnh chiếm từ 0,5 đến 1 % dân số.
Khi xuất hiện ổ áp xe cạnh hậu môn bệnh nhân có thể thấy đau, đỏ, sưng, ở vùng xung quanh hậu môn. Mệt mỏi, sốt nóng, sốt rét cũng thường xảy ra. Ở những bệnh nhân bị rò hậu môn cũng có những dấu hiệu và triệu chứng tương tự, tuy nhiên có thêm những dấu hiệu như viêm đỏ vùng da xung quanh hậu môn, rỉ dịch (trắng đục) từ lỗ ngoài của đường rò nằm cạnh hậu môn.
Các phương pháp tầm soát ung thư đại trực tràng:
– Xét nghiệm máu ẩn trong phân, kiểm tra một vài mẫu phân để phát hiện máu từ những polyp hay những khối u. Nếu xét nghiệm dương tính người bệnh cần được soi đại tràng ống mềm để kiểm tra.
– Nội soi đại tràng ống mềm là phương pháp sử dụng một ống mềm dài có đầu camera để đánh giá toàn bộ lớp bên trong của đại trực tràng; những vùng bất thường có thể được lấy bỏ hoặc lấy làm mẫu bệnh đánh giá trong phòng thí nghiệm. Nội soi đại trực tràng ống mềm là phương pháp an toàn và hiệu quả nên được khuyến nghị sử dụng để tầm soát, toàn bộ đại trực tràng được quan sát và những polyp tiền ung thư có thể được lấy bỏ và phòng ngừa ung thư. Soi đại tràng ống mềm là phương pháp tiêu chuẩn vàng để tầm soát ung thư đại trực tràng.
– Nội soi đại tràng sigma ống mềm có thể kiểm tra được 1/3 dưới của đại tràng khi đó thì 1/2 số polyp và ung thư có thể được phát hiện. Nếu phát hiện bất thường, nội soi đại tràng ống mềm cần được thực hiện.
– Chụp X-quang khung đại tràng có chuẩn bị với barit là phương pháp mà khi đó đại tràng được làm đầy bằng khí và chất cản quang để có thể nhìn thấy trên phim chụp. Phương pháp này chỉ được thực hiện khi soi đại trực tràng không thể thực hiện được.
Những người không có yếu tố nguy cơ thì tầm soát bắt đầu vào tuổi 45. Nội soi đại trực tràng ống mềm 10 năm 1 lần được coi là tiêu chuẩn vàng. Nội soi đại tràng sigma mỗi 5 năm cùng với việc thực hiện xét nghiệm máu ẩn trong phân hàng năm là phương pháp tương tự nếu không thể nội soi đại tràng toàn bộ.
Những người có người thân bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp nên bắt đầu tầm soát từ năm 40 tuổi, hoặc 10 tuổi trẻ hơn thời điểm mà người thân được chẩn đoán ung thư. Những người này nên được tầm soát 5 năm 1 lần ngay cả khi các xét nghiệm đều bình thường.
Những loại ung thư đại tràng di truyền ít phổ biến hơn (ung thư đại tràng di truyền không có nguồn gốc từ phlyp, bệnh đa polyp đường tiêu hoá có tính chất gia đình) có thể đòi hỏi nhiều lần tầm soát kiểm tra hơn và bắt đầu từ lứa tuổi trẻ hơn nhiều.
Bệnh gây ra những biến chứng nguy hiểm: Hẹp thực quản gây nuốt nghẹn, buồn nôn, sụt cân; Loét khối u gây xuất huyết tiêu hóa. Bệnh có thể làm sói mòn thực quản và tạo ra lỗ rò vào khí quản, gây ra ho sặc khi nuốt; Xâm lấn vào ống ngực, tĩnh mạch chủ gây phù nề ngực và đầu, mặt, cổ.
Một số dấu hiệu của căn bệnh nguy hiểm này cần phải kể đến là:
– Trớ: Thức ăn đọng lại trong lòng thực quản khi người bệnh ngủ trớ ngược ra ngoài. Hiện tượng này là nguyên nhân của viêm phế quản dai dẳng do dịch từ thực quản chảy vào đường thở.
– Nước bọt tiết nhiều mà không rõ cơ chế.
– Các biểu hiện khác như: Khàn tiếng hoặc ho kéo dài, gầy sút không rõ nguyên nhân, da sạm và khô, mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ dễ nhận thấy.
Với những biểu hiện bệnh khác nhau trong từng giai đoạn, ung thư thực quản rất khó phát hiện trong những giai đoạn đầu, thường đến khi bệnh đã tiến triển người bệnh mới có thể phát hiện và điều trị.
Nuốt nghẹn là dấu hiệu ung thư thực quản thường gặp nhất. Lúc đầu người bệnh cảm thấy nuốt nghẹn mơ hồ, vướng sau xương ức khi ăn thức ăn đặc, một thời gian sau cảm giác rõ uống nước cũng nghẹn.
Tùy vào tiến triển của sỏi mật mà mức độ vàng da của người bệnh khác nhau. Triệu chứng này thường kèm theo hiện tượng ngứa nhiều. Tuy nhiên, khi có những triệu chứng đau kéo dài ở vùng mạn sườn phải: đau âm ỉ hoặc đau dữ dội lan ra sau lưng hoặc vùng thượng vị; sốt cao, vàng da, nước tiểu vàng… thì cũng là lúc bệnh sỏi mật gây biến chứng nặng.
Các bác sĩ khuyến cáo người dân nên ăn chín, uống sôi, tẩy giun định kỳ 6 tháng -1 năm. Khi phát hiện sỏi mật, polyp túi mật và bất thường cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám sớm.
Các biến chứng nguy hiểm của sỏi mật:
– Thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật: Tình trạng tắc đường mật và nhiễm trùng do sỏi dẫn đến làm tăng áp lực trong đường mật, làm tổn thương hệ thống đường mật, qua đó dịch mật nhiễm trùng có thể thấm vào ổ phúc mạc gây nên tình trạng nhiễm trùng ổ bụng, trường hợp nặng có thể hoại tử đường mật gây viêm phúc mạc mật.
– Viêm tụy cấp do sỏi: Là biến chứng rất thường gặp, bao gồm viêm tụy cấp thể phù và thể hoại tử. Viêm tụy thể hoại tử rất dễ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc, thậm chí có thể gây tử vong. Bệnh nhân đau dữ dội, nôn nhiều và co cứng vùng thượng vị kèm theo các triệu chứng trụy tim mạch trong trường hợp nặng.
– Chảy máu đường mật: Bệnh nhân có các triệu chứng của sỏi mật đồng thời nôn ra máu và ỉa phân đen, điển hình là nôn ra máu cục có hình thỏi bút chì. Soi dạ dày tá tràng thấy có máu trong tá tràng nguồn gốc từ đường mật.
– Viêm mủ đường mật và áp xe gan mật: Ở các nước nhiệt đới, viêm đường mật phổ biến trong các trong các bệnh lý đường mật. Trong viêm đường mật nguyên nhân là sỏi chiếm hàng đầu (từ 77,78 – 97,52%). Bệnh nhân đau nhiều ở vùng gan, tình trạng nhiễm trùng nặng nề: sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, thể trạng suy kiệt do thiếu nước và nhiễm độc.
– Sốc nhiễm khuẩn đường mật: Là biến chứng nặng, chiếm từ 16 – 24%. Đa số gặp ở người lớn tuổi, 75% ở những người trên 50 tuổi. Sốc nhiễm trung đường mật là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho bệnh nhân, hay gặp ở các bệnh nhân có sỏi mật, đau sốt nhiều nhưng không được điều trị kịp thời.
Ngoài ra, người bị sỏi mật có thể gặp những biến chứng mạn tính của bệnh gan mật như: Xơ gan mật, ung thư đường mật.
Phẫu thuật hút mỡ và bơm mỡ đòi hỏi độ vô khuẩn tuyệt đối nếu không rất dễ gây nhiễm trùng lan tỏa gây viêm cân da, hoại tử. Hơn nữa, việc hút mỡ đòi hỏi bác sĩ phải có chuyên môn sâu về thẩm mỹ để tránh các biến chứng như: hút mỡ không đủ, không cân đối, hoặc hút mỡ quá nhiều, để lại những vùng lõm, bề mặt không đều, da lỏng lẻo, “da cam”, da không co lại đồng đều sau mổ gây ra những nếp gấp đôi khi cần phải phẫu thuật để sửa lại sẽ khiến người bệnh có thêm sẹo.
Có thể kết hợp hút mỡ chỗ thừa và tiêm vào chỗ thiếu ngay trong cùng một ca phẫu thuật trong trường hợp đảm bảo điều kiện trang thiết bị và con người. Tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, khi tiến hành phẫu thuật hút mỡ và ghép mỡ tự thân, các chuyên gia tạo hình thẩm mỹ tiến hành tách ly tâm để lấy các tế bào mỡ khỏe mạnh, sau đó tùy nhu cầu tạo hình thẩm mỹ các tế bào mỡ này được bơm vào cơ thể theo quy trình nghiêm ngặt để tránh tối đa các tai biến và để đạt tỷ lệ sống cao.
Phẫu thuật hút mỡ bụng tối đa hay tối thiểu tùy thuộc vào tình trạng và độ co giãn da ở vùng bụng. Nếu hút lượng mỡ vượt quá khả năng co lại của da, da bụng sẽ lồi lõm, mất vẻ trơn bóng tự nhiên. Vì vậy khi tiến hành phẫu thuật hút mỡ, phẫu thuật viên sẽ tính toán chi tiết để hút lượng mỡ phù hợp cho từng người bệnh. Về lý thuyết, hút mỡ không nên hút một lần thật nhiều mà có thể hút nhiều lần để đạt kết quả tốt nhất về mặt thẩm mỹ.
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức KHÁM BỆNH THEO YÊU CẦU NGÀY THỨ 7 tại Khu khám bệnh theo yêu cầu – Tòa nhà C4 của bệnh viện với các chuyên khoa: Thần kinh, Tiêu hóa, Chấn thương, Cột sống, Nam học…
Để không mất thời gian chờ đợi và được tư vấn đăng ký khám bệnh theo yêu cầu, xin vui lòng gọi đặt hẹn lịch qua TỔNG ĐÀI 19001902
Tỷ lệ bệnh sỏi mật vẫn còn rất cao tại Việt Nam. Bởi sỏi mật là căn bệnh mắc do thói quen ăn kém vệ sinh, ăn thức ăn sống có nhiễm trùng. Tỷ lệ người dân ở nông thôn mắc bệnh sỏi đường mật còn nhiều do tình trạng nhiễm ký sinh trùng. Trong khi đó, hiện nay, xu hướng gia tăng các bệnh lý sỏi túi mật ở người dân sống tại thành thị giống như một số nước phát triển do cuộc sống hiện đại mọi người thường ăn thức ăn đường phố, đồ ăn nhanh không đảm bảo vệ sinh nên tăng các ca bệnh mắc sỏi mật… Cùng đó, việc mắc bệnh về chuyển hoá cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nếu tình trạng viêm đường mật tái diễn nhiều lần, kéo dài… bệnh có thể tiến triển thành ung thư đường mật.
Các bác sĩ khuyến cáo người dân nên ăn chín, uống sôi, tẩy giun định kỳ 6 tháng -1 năm. Khi phát hiện sỏi mật, polyp túi mật và bất thường cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám sớm.
Một số triệu chứng điển hình của bệnh lý sỏi mật đó là:
– Đau hạ sườn phải: Cơn đau thường xảy ra ở hạ sườn bên phải hoặc vùng thượng vị lan lên vai phải và ra sau lưng. Tính chất đau thường âm ỉ hoặc dữ dội tùy theo vị trí sỏi xuất hiện.
– Sốt, ớn lạnh: Người bệnh sỏi mật có thể bị sốt, cảm lạnh do nhiễm trùng đường mật hoặc viêm túi mật. Người bệnh thường sốt cao trên 38 độ c kèm cảm giác rét run, vã mồ hôi nhiều sau khi cơn sốt hạ xuống.
– Rối loạn tiêu hóa: Một số bệnh nhân sỏi mật gặp triệu chứng sợ đồ dầu mỡ, ợ chua, đầy bụng, ăn không tiêu… Những triệu chứng này dễ nhầm sang một số bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, đau dạ dày nên nhiều người áp dụng cách điều trị không phù hợp.
– Vàng da: Tùy vào tiến triển của sỏi mật mà mức độ vàng da của người bệnh khác nhau. Triệu chứng này thường kèm theo hiện tượng ngứa nhiều. Tuy nhiên, khi có những triệu chứng đau kéo dài ở vùng mạn sườn phải: đau âm ỉ hoặc đau dữ dội lan ra sau lưng hoặc vùng thượng vị; sốt cao, vàng da, nước tiểu vàng… thì cũng là lúc bệnh sỏi mật gây biến chứng nặng.
Bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận kéo dài từ 3 tháng trở nên và có ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh thận mạn, gồm bệnh lý toàn thân, bệnh lý thận và bệnh lý đường tiết niệu. bệnh thận mạn tiến triển qua 5 giai đoạn với các biểu hiện chủ yếu là giảm mức lọc cầu thận, bất thường xét nghiệm nước tiểu (đặc biệt là có albumin niệu).
Khi được chẩn đoán bệnh lý ngón tay lò xo, có thể tiến hành phẫu thuật ở mọi lứa tuổi tùy mức độ nặng của bệnh. Đối với trẻ nhỏ hơn 1 tuổi và tính trạng gân chưa kẹt nặng gây đau, có thể tập vật lý trị liệu cho bé dần hồi phục. Điều trị phẫu thuật giúp giải phóng vị trí gân bị kẹt lại, vết mổ nhỏ 0.5 – 1 cm để giải phóng hoạt động của gân gấp. Sau mổ trẻ phục hồi nhanh, xuất viện trong ngày hôm sau, vết mổ nhỏ, liền tốt, chưa ghi nhận nhiễm trùng hay sẹo xấu. Chức năng gấp duỗi của ngón tay sau phẫu thuật cải thiện ngay lập tức.
Vận động của ngón tay được thực hiện qua hoạt động gấp, duỗi của sợi gân. Sợi gân nằm trong 1 ống là hệ thống bao gân và ròng rọc. Tình trạng ngón tay cò súng xảy ra khi hoạt động của gân gấp với bao gân và ròng rọc bị cản trở. Ở trẻ em đó là sự xuất hiện vô căn những nốt dầy lên trên sợi gân ngang vị trí khớp bàn ngón.
Điều trị tối ưu: Cắt tuyến tiền liệt tận gốc và nạo vét hạch.
Phương pháp này áp dụng tối ưu ở các bệnh nhân:
– Ung thư giai đoạn khu trú
– Thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 10 năm.
– Không có bệnh kèm theo như: tim mạch, đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu não…
– Chưa di căn hạch (thực tế khoảng 2-4% bệnh nhân đã có di căn hạch chậu vẫn có thể được cắt tuyến tiền liệt tận gốc).
– Điểm Gleason ≤ 8.
– PSA < 20 ng/ml.
Điều trị tạm thời: Cắt u nội soi qua đường niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang, kèm cắt tinh hoàn khi không còn chỉ định điều trị tối ưu.
Điều trị phối hợp:
– Điều trị nội tiết: Dùng những thuốc chống lại sự hoạt động của androgen và sự tăng sinh của tuyến tiền liệt, bao gồm: nội tiết tố và những chất không phải nội tiết tố. Phương pháp này áp dụng chủ yếu với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn khi đã có tái phát và di căn xa không còn khả năng điều trị tiệt căn.
– Xạ trị: Xạ trị ngoài vào vùng chậu hoặc xạ trị khu trú vào tuyến tiền liệt.
Bệnh lý ung thư về tiết niệu, bàng quang, tuyến tiền liệt ngày càng có xu hướng tăng hơn so với bệnh lý về tiết niệu thông thường. Tỷ lệ mắc tiền liệt tuyến ở độ tuổi dưới 50 là khoảng 30-40%, hơn 50 tuổi là khoảng 50% và ở tuổi 70 là 70%. Giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt, triệu chứng thường không rõ ràng hoặc có biểu hiện tương tự u phì đại lành tính. Các dấu hiệu cảnh báo như: đái nhiều lần, đái vội, đái són. Các triệu chứng chèn ép cũng dễ gặp như đái khó, phải rặn, đái rớt nước tiểu sau cùng, đái không hết. Nặng hơn có thể gặp bí đái hoàn toàn hay không hoàn toàn, nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu. Nếu không phát hiện sớm, ở giai đoạn muộn, bệnh có các biểu hiện của di căn ung thư là rối loạn tiểu tiện do u xâm lấn vùng cổ bàng quang và xâm lấn lỗ niệu quản; Di căn xương gây đau nhức xương. Nếu di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, rối loạn cơ tròn; Di căn hạch chậu, gây phù chân; Xuất tinh ra máu nếu di căn túi tinh.
Không có câu trả lời chính xác cho câu hỏi này. Điều này sẽ phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Mặc dù không có gì đảm bảo, nhưng nhiều bệnh nhân đã đạt được những bước tiến phục hồi đáng kể. Có nhiều bệnh nhân tiếp tục cải thiện đôi khi nhiều năm sau khi bị chấn thương sọ não, và trong nhiều trường hợp, bệnh nhân có thể trở về với những người thân gia đình và sống có mục đích, ý nghĩa.
Phục hồi chức năng là quá trình giúp một người đạt được chức năng tối đa của mình sau bệnh tật. Quá trình này bắt đầu ngay lập tức, ngay cả khi người bị chấn thương sọ não đang trong trạng thái hôn mê. Có thể có các vấn đề liên quan đến vận động, trí nhớ, sự chú ý, suy nghĩ chậm chạp, khó nói và ngôn ngữ, các vấn đề về hành vi và thay đổi tính cách. Những vấn đề này, có thể tồn tại trong một thời gian dài, nên sẽ được hồi phục từ từ trong quá trình phục hồi chức năng.
Chấn thương sọ não có xu hướng chữa lành chậm. Trong trường hợp nhẹ, các triệu chứng có thể tồn tại trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Đối với Chấn thương sọ não mức độ trung bình hay nặng, một số triệu chứng có thể hết trong vài tháng hoặc vài năm, trong khi những triệu chứng khác có thể tồn tại suốt đời.
Triệu chứng lâm sàng điển hình của sỏi đường mật trong gan là:
– Có tam chứng Charcot:
+ Đau dưới sườn phải
+ Sốt: sốt cao đột ngột, có thể kèm với đau dưới sườn phải
+ Vàng da: vàng da xuất hiện sau đau dưới sườn phải, sốt và mất đi chậm hơn đau dưới sườn phải và sốt.
– Bệnh tái phát nhiều lần.
Triệu chứng lâm sàng không điển hình:
– Có đau quặn gan, không vàng da, không tắc mật
– Hoặc tắc mật nhưng không đau quặn gan.
Thoái hóa khớp gối gây tổn thương chính ở phần sụn khớp (phần bảo vệ các đầu xương), tạo các vết nứt nhỏ ở sụn khớp, về sau các vết nứt đấy sẽ lan rộng. Khi phần sụn hư hại không đảm nhận được chức năng bảo vệ xương thì các tổn thương dưới sụn sẽ xuất hiện, xương sẽ phát triển bất thường. Nếu không điều trị kịp thời không chỉ hạn chế vận động của bệnh nhân mà có thể làm mất khả năng vận động của bệnh nhân.
– Biểu hiện đầu tiên mà bệnh nhân dễ dàng nhận biết nhất là đau tại vị trí khớp thoái hóa, cơ đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi và đây cũng là dấu hiệu chính để khiến bệnh nhân đến gặp bác sĩ
– Cứng khớp buổi sáng kéo dài từ 15 đến 30 phút.
– Hạn chế vận động, đi lại khó khăn, có thể khiến bệnh nhân không đi lại được
– Nghe thấy tiếng “lắc lắc”, “lục cục” tại khớp khi đi lại.
– Có thể xuất hiện sưng to ở các khớp thoái hóa.
Dùng nẹp bất động qua gối trong 6 tuần (có thể làm ống bột tròn kín).
Cần tập luyện PHCN theo chỉ dẫn, có kỹ thuật viên phục hồi tập luyện từ ngày thứ 5 sau mổ.
Vận động nhẹ nhàng sau 3 tháng.
Hoạt động thể thao sau 6 tháng có nẹp hỗ trợ.
Nếu có kèm theo tái tạo dây chằng chéo trước hoặc chéo sau thì phải sau 12 tháng mới được chơi thể thao đỉnh cao.
Để chẩn đoán xác định:
+ Cần thăm khám kỹ lâm sàng
+ X-quang có quy ước
+ Chụp MRI
Với tổn thương không hoàn toàn, điều trị bảo tồn mang lại kết quả tốt: Nghỉ ngơi, chườm lạnh, băng chun, dùng thuốc giảm đau, chống viêm nề. Với tổn thương hoàn toàn thì việc điều trị bảo tồn cũng nên đặt ra trước khi điều trị phẫu thuật, cần có nẹp trợ đỡ, vật lý trị liệu theo quy trình. Nếu điều trị bảo tổn không đạt kết quả thì cần 2-3 tháng tiếp theo để điều trị vật lý trị liệu trước khi phẫu thuật. Nếu trong trường hợp có kèm theo tổn thương nhiều dây chằng thì xem xét phẫu thuật sẽ được đặt ra.
- Đau nhiều ở mặt trong của diện khớp gối.
- Sưng nề, có biểu hiện viêm bề ở mặt nổi của khớp gối.
- Nếu tổn thương nặng, người bệnh cảm thấy gối không vững và đặc biệt khi đứng có xu hướng nghiêng bàn chân ra ngoài.
U não có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ tới người già. Chúng tôi đã điều trị cho cháu nhỏ mấy tháng tuổi bị u não hoặc bệnh nhân trên 90 tuổi bị u não. Tuổi trung bình được chẩn đoán u não ở người lớn là 54 tuổi.
Ô nhiễm không khí do các chất độc như khói dầu diesel, bụi diesel hoặc ô nhiễm các chất hóa học khác có thể làm tăng tỷ lệ ung thư. Bụi diesel theo không khí vào phổi, sau đó xâm nhập máu và gây tổn thương tế bào và có thể là nguyên nhân gây u não. Một số nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa u não với ô nhiễm không khí.
Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa u não với sóng điện thoại di động. Tổ chức Y tế thế giới cảnh báo: không nên cho trẻ nhỏ sử dụng điện thoại di động hoặc nên sử dụng tai nghe, tránh cho trẻ em để điện thoại di động sát đầu, nên sử dụng tai nghe cho trẻ em khi nghe điện thoại di động. Một số tác giả cho rằng, không nên cho trẻ dưới 12 tuổi sử dụng điện thoại di động. Điện thoại di động hoặc điện thoại không dây khác có thể làm tổn thương các tế bào, làm cho chúng phát triển hỗ loạn và gây u não. Sóng điện thoại di động hoặc điện thoại không dây không gây ung thư não nhưng có thể gây khối u lành tính như u dây thần kinh.
Tập thể dục 3-4 lần mỗi tuần (không tập sát giờ đi ngủ).
Hạn chế dùng rượu, cà phê và nicotine.
Tạo môi trường ngủ phù hợp; giường ngủ tối, tránh nhiệt độ quá cao và tiếng ồn lớn, đặt đồng hồ trong phòng ngủ tránh khỏi tầm nhìn.
Tránh uống nhiều đồ uống vào buổi tối để tránh đi vệ sinh vào ban đêm.
Ăn một bữa nhẹ trước khi đi ngủ, không ăn nhiều.
Sử dụng các kỹ thuật thư giãn và kiểm soát lo âu trước giờ ngủ.
Cách để vào giấc ngủ nhẹ nhàng
Duy trì chu kỳ ngủ đều đặn (thiết lập thời gian ngủ và thức dậy đều đặn; kể cả cuối tuần).
Rời khỏi giường khi không thể vào giấc trong hơn 15-30 phút và thực hiện một hoạt động không gây kích thích (ví dụ đọc, nghe nhạc nhẹ) cho đến khi buồn ngủ.
Chỉ ngủ nhiều để mang lại cảm giác khoan khoái trong trường hợp thật cần thiết.
Chỉ đi ngủ khi buồn ngủ, chỉ sử dụng giường ngủ để ngủ; không đọc sách hay xem tivi trên giường.
Kiểm soát chu trình ngủ: giảm tổng thời gian ngủ theo cảm nhận xuống (nhưng không ít hơn 5-6 giờ), tránh chợp mắt ban ngày hoặc buổi tối
Không mang sự lo lắng lên giường, thực hành các bài tập thở hoặc thiền định để cải thiện sự thư giãn.
Các biện pháp chung điều trị mất ngủ bao gồm: điều trị các bệnh đi kèm và bệnh lý tâm thần kèm theo, điều chỉnh các thuốc hoặc chất gây cản trở giấc ngủ, và tối ưu hóa môi trường ngủ. Điều trị đặc hiệu bao gồm hai biện pháp chính. Liệu pháp không dùng thuốc, chủ yếu là liệu pháp nhận thức hành vi, đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu phân tích gộp và các khuyến cáo thực hành. Liệu pháp dùng thuốc được sử dụng rộng rãi tuy nhiên chưa có khuyến cáo dựa trên bằng chứng lâm sàng được công bố. Theo Hiệp hội Y học Tâm thần Anh, liệu pháp nhận thức hành vi (LPNTHV) là lựa chọn điều trị đầu tiên: gồm kiểm soát chu trình ngủ và kiểm soát các yếu tố kích thích, vệ sinh giấc ngủ, liệu pháp nhận thức, các phương pháp thư giãn. Trong trường hợp thất bại với LPNTHV, cơ sở điều trị không có hoặc bệnh nhân không tham gia được LPNTHV, bác sĩ sẽ kê các loại thuốc điều trị mất ngủ.
Rối loạn giấc ngủ gồm bảy loại chính: mất ngủ, rối loạn nhịp thở liên quan đến giấc ngủ, buồn ngủ ngày do nguyên nhân trung ương, rối loạn nhịp thức ngủ sinh học, bệnh mất ngủ giả, rối loạn vận động liên quan đến giấc ngủ, các rối loạn giấc ngủ khác.
– Giúp nam giới tránh được tình trạng tiểu khó, tiểu buốt, tiểu đau, tiểu rát và tiểu nóng, bạch huyết, phù nề dương vật.
– Tránh được bệnh viêm đường tiết niệu, viêm bao quy đầu.
– Những nam giới làm thủ thuật này sau tuổi 35 giảm được 45% khả năng bị bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
– Theo nghiên cứu có từ 80 – 90% nam giới bị ung thư dương vật do chít hẹp bao quy đầu. Vì vậy, cắt bao quy đầu sẽ giúp bạn tránh được ung thư dương vật.
– Nam giới đã cắt bao quy đầu sẽ ít nhiễm virus HPV (loại virus gây bệnh sùi mào gà) hơn so với những người không cắt.
– Nhiều nam giới bị dài, hẹp bao quy đầu cho biết, họ thường xuyên phải đối mặt với hiện tượng xuất tinh sớm hoặc rối loạn cương dương. Tuy nhiên, sau khi cắt bao quy đầu, hiện tượng trên đã được chấm dứt, đời sống tình dục trở nên viên mãn hơn.
– Theo Tổ chức Y tế Thế giới và UNAIDS, cắt bao quy đầu được xem là một phương pháp phát triển sức khỏe công cộng, có khả năng phòng ngừa HIV và SIDA.
-Sau phẫu thuật, cần nghỉ ngơi, vận động nhẹ nhàng, hạn chế đứng dậy hay ngồi quá lâu.
-Hạn chế dùng chất kích thích.
-Giữ vệ sinh dương vật:
+Nên mặc quần lót rộng và thoáng mát tránh làm tổn thương dương vật.
+Không làm ướt băng khi đi tiểu tránh bị nhiếm trùng vết mổ.
+Thay băng vết mổ ngày 1 lần trong 3-4 ngày đầu sau mổ. Nếu vết mổ khô, không còn chảy máu thì chỉ cần dùng nước ấm pha chút muối loãng để vệ sinh và không cần cuốn băng nữa.
+Kiêng quan hệ tình dục ít nhất là 4 tuần để đảm bảo không bong vết mổ.
+Ăn uống hợp lí, phù hợp theo nhu cầu
– Cắt BQĐ không đau do người bệnh được gây tê tại chỗ trước khi tiến hành tiểu phẫu. Khi hết thuốc tê, người bệnh sẽ có cảm giác hơi đau do đó có thể sử dụng thuốc giảm đau cho đến khi các triệu chứng đau giảm dần.
– Thời gian tiến hành tiểu phẫu thuật chỉ khoảng 30 phút.
– Cắt BQĐ là một tiểu phẫu do đó chảy máu ít, vết thương mau lành, người bệnh có thể ra viện sau 4 – 6 giờ nằm theo dõi tại bệnh viện.
Ảnh hưởng của chấn thương sọ não rất đa dạng và sẽ ảnh hưởng đến hầu như tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của một bệnh nhân. Bệnh nhân tình trạng càng nặng thì các ảnh hưởng càng rộng và lâu dài đến bệnh nhân. Các ảnh hưởng lâu dài của chấn thương não có thể bao gồm:
– Đau đầu kéo dài
– Mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ
– Buồn nôn
– Khó nói và nghe
– Giảm tốc độ suy nghĩ
– Giảm tập trung, chú ý
– Rối loạn trí nhớ
– Rối loạn thăng bằng
– Hay cáu gắt
– Tăng cảm giác lo âu, phiền muộn
– Suy giảm tình dục, rối loạn nội tiết
– Cảm xúc thay đổi thất thường
Các phương pháp điều trị chấn thương sọ não phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng. Chấn thương sọ não nhẹ có thể chỉ cần nghỉ ngơi cho đến khi bệnh nhân phục hồi. Quá trình nghỉ ngơi này cần được đảm bảo về mặt tinh thần cũng như thể chất bằng cách tránh các hoạt động đòi hỏi sự suy nghĩ và tập trung. Bệnh nhân cần tạm dừng xem TV, chơi trò chơi điện tử, đọc sách và sử dụng máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh. Trong một số trường hợp, cần phải rút ngắn ngày học hoặc ngày làm việc hoặc nghỉ hoàn toàn.
Đối với những chấn thương sọ não nghiêm trọng hơn, điều trị có thể bao gồm nhiều biện pháp kết hợp (điều trị nội khoa bằng thuốc, hồi sức tích cực, phục hồi chức năng), bệnh nhân có khả năng phải phẫu thuật để loại bỏ khối máu tụ, cầm máu, gỉảm áp lực lên não hoặc mổ rạn, vỡ xương sọ. Lưu ý rằng không phải tất cả các trường hợp chấn thương sọ não nặng đều phải mổ. Các phương pháp điều trị đều cần phải có sự tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
– Hôn mê, lú lẫn hoặc mất định hướng, mất ý thức, quên sau chấn thương, các thay đổi về thần kinh khác như: Các dấu hiệu thần kinh khu trú, co giật và/hoặc tổn thương nội sọ.
– Giãn/mất phản xạ ánh sáng 1 hoặc 2 bên đồng tử.
– Liệt nửa người hoặc yếu tay/chân tăng dần.
– Nhức đầu, buồn nôn/nôn mửa, ù tai, nhìn mờ, nhạy cảm với ánh sáng.
– Trong một số trường hợp nghiêm trọng, chấn thương sọ não cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống điện của não, gây co giật, động kinh.
– Khó chịu, trầm cảm, lo lắng, dễ kích thích, suy giảm nhận thức.
– Rối loạn về chú ý, tìm từ và trí nhớ.
– Buồn ngủ, ngủ quá nhiều, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ.
– Rối loạn về nội tiết.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chấn thương sọ não là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong và thương tật cho người đi xe máy tại Việt Nam. Hiện không có số liệu dịch tễ tại cộng đồng cũng như cơ sở dữ liệu tại bệnh viện về chấn thương sọ não ở người đi xe máy trên toàn quốc. Tuy nhiên, những hậu quả do chấn thương sọ não gây ra tại Việt Nam là rất lớn, liên quan đến số người đội mũ bảo hiểm còn hạn chế cũng như do xe máy là phương tiện giao thông chính. Trong năm 2020, riêng tử vong liên quan đến chấn thương sọ não do tai nạn giao thông tại Việt Nam đã lên đến 6700 ca.
Các nguyên nhân thường gặp nhất của chấn thương sọ não là tai nạn giao thông (chiếm khoảng 70%), tai nạn đi bộ với các phương tiện khác, chấn thương do bị thương, do bị đâm và bị ngã do tai nạn trong sinh hoạt/thể thao…
Bộ não là thành phần quan trọng nhất trong hệ thần kinh trung ương của con người. Chấn thương sọ não xảy ra khi có va đập vào vùng đầu gây ra các tổn thương đến da đầu, xương sọ và/hoặc bộ não. Các tổn thương này sẽ dẫn đến các thay đổi về thực thể và sinh lý, chức năng của hệ thần kinh trung ương.
Hầu hết các trường hợp đau hậu môn thường không liên qua đến ung thư, những khối u có thể gây chảy máu, xuất hiện khối bất thường, thay đổi thói quen đại tiện và đau ngày càng tăng theo giời gian. Nếu bạn bị chảy máu và đau ở hậu môn mà không hết, hoặc nặng dần lên, bạn nên đến gặp ngay bác sỹ chuyên khoa hậu môn trực tràng. Khi gặp bác sỹ, bạn sẽ được khám hậu môn với ống soi nhỏ để tìm kiếm những bất thường ở vùng hậu môn và làm sinh thiết khối bất thường. Nếu đau trở nên tồi tệ khi thăm khám ở phòng khám, bác sỹ của bạn sẽ yêu cầu gây mê đề thăm khám được dễ dàng và chính xác hơn. Điều trị ung thư hậu môn hoặc các khối u khác vùng hậu môn là sự phối hợp các phương pháp, hóa trị, xạ trị và phẫu thuật.
Các bác sĩ khuyến cáo, khi có các biểu hiện: Đau tái phát hoặc không hết; Chảy máu hậu môn liên tục; Cảm thấy có khối bất thường ở hậu môn… người bệnh cần đến gặp các chuyên gia trong điều trị các bệnh về đại trực tràng và hậu môn để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Điều trị tối ưu: Cắt tuyến tiền liệt tận gốc và nạo vét hạch.
Phương pháp này áp dụng tối ưu ở các bệnh nhân:
– Ung thư giai đoạn khu trú
– Thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 10 năm.
– Không có bệnh kèm theo như: tim mạch, đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu não…
– Chưa di căn hạch (thực tế khoảng 2-4% bệnh nhân đã có di căn hạch chậu vẫn có thể được cắt tuyến tiền liệt tận gốc).
– Điểm Gleason ≤ 8.
– PSA < 20 ng/ml.
Điều trị tạm thời: Cắt u nội soi qua đường niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang, kèm cắt tinh hoàn khi không còn chỉ định điều trị tối ưu.
Điều trị phối hợp:
– Điều trị nội tiết: Dùng những thuốc chống lại sự hoạt động của androgen và sự tăng sinh của tuyến tiền liệt, bao gồm: nội tiết tố và những chất không phải nội tiết tố. Phương pháp này áp dụng chủ yếu với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn khi đã có tái phát và di căn xa không còn khả năng điều trị tiệt căn.
– Xạ trị: Xạ trị ngoài vào vùng chậu hoặc xạ trị khu trú vào tuyến tiền liệt.
Mục tiêu của việc điều trị không phẫu thuật làm cho phân mềm, khuôn. Điều trị bao gồm chế độ ăn nhiều xơ và sử dụng thêm thuốc bổ sung xơ (25-35 gram xơ/ngày); sử dụng thuốc nhuận tràng; ngâm nước ấm từ 10 đến 20 phút, vài lần trong ngày và sử dụng một số thuốc giúp liền vết nứt. Mặc dù hầu hết vết nứt đều có thể liền mà không cần phẫu thuật, những vết nứt mãn tính thì không thể điều trị nội khoa và phẫu thuật là lựa chọn tốt nhất. Mục đích của điều trị ngoại khoa là giúp cho cơ thắt thả lỏng dễ dàng hơn nhờ đó giảm đau và co thắt, giúp vết nứt liền tốt.
Chẩn đoán lâm sàng thường nhầm với viêm túi mật do sỏi hoặc một số bệnh lý khác do triệu chứng không điển hình: đau bụng, buồn nôn và nôn, có thể sốt nhẹ.
Chẩn đoán hình ảnh chẩn đoán chủ yếu là bằng siêu âm với hình ảnh không đặc hiệu: thường sẽ thấy túi mật to hơn bình thường, thành túi mật được bao quanh bởi dịch tự do.
Xoắn túi mật là tình trạng túi mật quấn quanh trục ống cổ túi mật và làm mạch túi mật bị xoắn theo, tương tự như xoắn tinh hoàn làm cho túi mật mất mạch, tím đen và gây đau dữ dội.
Nguyên nhân bệnh học của xoắn túi mật là do túi mật bị mất mạc treo túi mật, túi mật không còn bám vào giường túi mật và di động dễ dàng. Theo một vài nhịp co bóp túi mật tự cuốn quanh cổ của nó. Một số tác giả trên thế giới lý giải nguyên nhân không có mạc treo túi mật là do một số yếu tố thuận lợi như: không có khả năng tổng hợp chất béo và teo gan.
Nó hoàn toàn không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục, vẫn có sự cương cứng, đạt cực khoái và xuất tinh. Tuy nhiên, ngay sau khi phẫu thuật, bạn không nên quan hệ luôn mà cần phải nghỉ ngơi và hồi phục.
Thắt ống dẫn tinh không làm cho đàn ông trở nên nữ tính. Thắt ống dẫn tinh chỉ là một phương pháp nhằm ngăn chặn sự di chuyển của tinh trùng khiến cho tinh trùng không có trong tinh dịch khi nam giới xuất tinh. Tinh trùng sẽ tồn tại ở mào tinh, ống sinh tinh. Sau một thời gian, tinh trùng sẽ tự “chết”. Vì thế, đây là phương pháp ngừa thai cho hiệu quả lên đến 99 %.
Câu trả lời là không.
Sau khi thắt ống dẫn tinh, bạn vẫn cần dùng biện pháp tránh thai khi quan hệ. Sau 3 tháng, bệnh nhân đi khám để xét nghiệm tinh trùng và chỉ khi được quan hệ mà không dùng các biện pháp tránh thai khác khi có kết luận từ bác sĩ.
Các biến chứng nguy hiểm nhất của lóc động mạch chủ là vỡ vào khoang màng tim, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, suy đa tạng. Biểu hiện của các bệnh nhân khi có các biến chứng này là khó thở dữ dội, lơ mơ, mất ý thức, nhịp tim và huyết áp không đo được và cuối cùng là tử vong nhanh chóng.
Triệu chứng khởi phát thường là đau ngực dữ dội, lan ra sau lưng hoặc lên cổ.
Một số ít biểu hiện đau bụng. Ngoài ra có những bệnh nhân biểu hiện như bị đột quỵ do tai biến mạch não hoặc nhồi máu cơ tim.
Bệnh lóc động mạch chủ liên quan chủ yếu đến tình trạng tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, hút thuốc lá, thuốc lào. Một số bệnh lóc động mạch chủ có tính chất di truyền.
Người bệnh có thể được cho ngồi dạy ngay ngày đầu sau mổ; từ ngày thứ 2 hướng dẫn người bệnh tập hít thở với bộ dụng cụ hỗ trợ hô hấp, hỗ trợ cho người bệnh đứng dậy, kiểm tra cân nặng. Từ ngày thứ 4 người bệnh có thể đi lại nhẹ nhàng quanh phòng bệnh.
Trước phẫu thuật, người bệnh sẽ được đặt Catherter tĩnh mạch trung tâm tại phòng mổ; đặt sonde tiểu; đặt 02 dẫn lưu áp lực hút âm (dẫn lưu ra dịch ngoài). Vết mổ thường dài khoảng 16cm; người bệnh mổ ghép thận thường đau ít nên các bác sĩ chỉ kê các thuốc giảm đau thông thường như: Perfalgan, Morphin (hiếm khi dùng).
– Chế độ ăn
+ Bữa sáng: có thể ăn bình thường
+ Bữa trưa: ăn thức ăn dễ tiêu, hạn chế chất xơ (cháo, súp, sữa)
+ Bữa tối: ăn từ 17 giờ (cháo, súp, sữa)
+ Tuyệt đối nhịn ăn, nhịn uống hoàn toàn từ sau 21 giờ
+ Báo lại cho nhân viên nếu thấy đói không chịu được để truyền dịch.
– Chế độ vệ sinh
+ Cắt ngắn móng tay, chân (tẩy sơn móng nếu có)
+ Tháo răng giả, tháo đồ trang sức (nếu có)
+ Làm sạch bộ phận sinh dục
– Chuẩn bị đại tràng
+ Lần 1: 18 giờ bệnh nhân được phát 01 gói Fortrans pha với 1 lít nước uống trong 1 giờ (từ 18 giờ đến 19 giờ).
+ Lần 2: 5 giờ người bệnh được thụt 01 tuýp Usefma nhịn 5-7 phút mới đi ngoài.
Chú ý: Khi đi ngoài người bệnh theo dõi phân nếu không đi ngoài được hoặc đi ngoài phân có máu hoặc có bất kì dấu hiệu nào báo cho nhân viên.
– Hướng dẫn tắm gội trước mổ:
+ Lần 1: Tắm gội sau khi tháo thụt (trước khi đi ngủ tối ngày trước mổ)
+ Lần 2: Sau khi tháo thụt lần 2 xong (6 giờ 30).
Trước phẫu thuật, người bệnh sẽ được bác sĩ gây mê khám trước mổ; phẫu thuật viên sẽ giải thích phương pháp, diễn biến cuộc mổ cho người bệnh và người nhà. Vào ngày phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được thay quần áo vô trùng, đội mũ, đeo khẩu trang, đánh dấu vết mổ, băng lại sau đó được chuyển lên phòng mổ.
Trừ phi người bệnh từ chối, mọi người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối, với lâm sàng của hội chứng urê huyết cao (thường xảy ra khi độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút, hoặc sớm hơn ở người bệnh đái tháo đường) đều có chỉ định điều trị thay thế thận.
Các chỉ định điều trị thay thế thận:
– Tăng kali máu không đáp ứng với điều trị nội khoa
– Toan chuyển hóa nặng (khi việc dùng HCO3 có thể sẽ gây quá tải tuần hoàn).
– Quá tải tuần hoàn, phù phổi cấp không đáp ứng với điều trị lợi tiểu.
– Suy dinh dưỡng tiến triển không đáp ứng với can thiệp khẩu phần.
– Mức lọc cầu thận từ 5-10ml/ph/1,73 m2 (hoặc BUN > 100mg/dL, créatinine huyết thanh > 10mg/dL)
Tùy vị trí và giai đoạn bệnh có các phương pháp điều trị tương ứng. Đối với u vùng đầu tụy, phẫu thuật cắt khối tá tụy là phương pháp duy nhất có tính triệt căn, giúp kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Một số phương pháp phẫu thuật khác như cắt khối tá tụy, nối tắt, mổ thăm dò, sinh thiết, điều trị hóa chất, hóa trị bổ trợ.
Trường hợp chống chỉ định cắt khối tá tụy, các phương pháp phẫu thuật tạm thời bao gồm nối tắt, mở thông hỗng tràng, dẫn lưu mật… chỉ nhằm mục đích điều trị triệu chứng và hỗ trợ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Điều trị phẫu thuật can thiệp cần kết hợp với chăm sóc giảm nhẹ, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong ung thư tụy, chăm sóc giảm nhẹ bao gồm điều trị đau, điều trị tâm lý, xử trí tình trạng nặng khác.
Ở giai đoạn sớm, ung thư tụy không có triệu chứng đặc hiệu, các biểu hiện lâm sàng mơ hồ, bệnh thường được phát hiện tình cờ. Khi muộn, bệnh nhân bị đau thường ở vùng thượng vị hay hạ sườn phải, chiếm 80-90% trong số các dạng ung thư tụy, nhất là ung thư ở thân và đuôi tụy. Bệnh nhân còn đau ở bụng dưới trong thời gian dài trước khi biểu hiện các triệu chứng khác. Bệnh nhân ung thư tụy cũng bị vàng da, là hậu quả khi khối u xâm lấn đường mật, kèm theo ngứa. Tình trạng vàng da xảy ra ở 80-90% bệnh nhân u đầu tụy, 6% bệnh nhân u ở thân và đuôi tụy. Vàng da tắc mật tiến triển từ từ, ngày càng tăng dần, vàng càng đậm.
Ngoài ra bệnh nhân còn bị sốt. Nhiệt độ tăng kèm rét run như triệu chứng của áp xe đường mật gặp ở 10% bệnh nhân ung thư đầu tuỵ. Các triệu chứng khác gồm sút cân, đầy hơi, nôn, chướng bụng, thiếu máu, tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi.
Nguyên nhân gây ung thư tụy chưa được làm rõ. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm hút thuốc lá, béo phì, di truyền, đái tháo đường, chế độ ăn, lối sống ít vận động.
Sau đột quỵ, người bệnh có thể gặp các rối loạn về ngôn ngữ do tổn thương tại vùng não chi phối cho chức năng ngôn ngữ với biểu hiện khá đa dạng như: nói ngọng, nói lắp, âm điệu bị biến đổi,…và gặp khó khăn khi diễn đạt, thậm chí là không nói được.
Để giúp người bệnh có thể giao tiếp được trở lại bình thường, hãy giúp người bị đột quỵ học lại kỹ năng giao tiếp, bởi đây cũng là cách giúp họ không còn cảm thấy buồn chán vì không được giao lưu với người xung quanh. Bạn hãy nói những chuyện vui, lời động viên, khích lệ để thôi thúc tinh thần. Sự vui vẻ giúp người bệnh không còn cảm thấy bị cô lập và sẽ nhanh lấy lại sức khỏe.
Bệnh thận mạn tính tiến triển thường từ từ kín đáo, không có hoặc có ít triệu chứng, do vậy người bệnh thường ít để ý nên dễ bị bỏ qua, và thường được phát hiện khi bệnh ở giai đoạn muộn và nặng hoặc có biến chứng. Khi đó cơ hội để điều trị rất hạn chế và thường người bệnh cần phải điều trị thay thế thận.
Để điều trị bệnh thận mạn phức tạp, người bệnh cần hạn chế sự tiến triển của bệnh bằng cách:
– Theo dõi và kiểm soát huyết áp, nghỉ ngơi, ăn nhạt và kiểm soát chế độ ăn theo khuyến cáo của bác sỹ.
– Kiểm soát tốt đường máu và các rối loạn kèm theo nếu có tiểu đường
– Chế độ sinh hoạt lành mạnh, tránh hút thuốc lá, chế độ ăn uống vận động hợp lý.
– Khám và xét nghiệm định kỳ để phát hiện bệnh lý từ giai đoạn sớm và có chế độ điều trị thuốc, sinh hoạt phù hợp.
Việc dùng thuốc cần theo chỉ định của bác sỹ, tránh tự ý dùng các thuốc kháng sinh, chống viêm giảm đau, các thuốc thảo dược có thể làm xuất hiện hoặc làm nặng thêm bệnh thận mạn.
Hầu hết các trường hợp đau hậu môn thường không liên qua đến ung thư, những khối u có thể gây chảy máu, xuất hiện khối bất thường, thay đổi thói quen đại tiện và đau ngày càng tăng theo giời gian. Nếu bạn bị chảy máu và đau ở hậu môn mà không hết, hoặc nặng dần lên, bạn nên đến gặp ngay bác sỹ chuyên khoa hậu môn trực tràng. Khi gặp bác sỹ, bạn sẽ được khám hậu môn với ống soi nhỏ để tìm kiếm những bất thường ở vùng hậu môn và làm sinh thiết khối bất thường. Nếu đau trở nên tồi tệ khi thăm khám ở phòng khám, bác sỹ của bạn sẽ yêu cầu gây mê đề thăm khám được dễ dàng và chính xác hơn. Điều trị ung thư hậu môn hoặc các khối u khác vùng hậu môn là sự phối hợp các phương pháp, hóa trị, xạ trị và phẫu thuật.
- Dùng nẹp bất động qua gối trong 6 tuần (có thể làm ống bột tròn kín).
- Cần tập luyện PHCN theo chỉ dẫn, có kỹ thuật viên phục hồi tập luyện từ ngày thứ 5 sau mổ.
- Vận động nhẹ nhàng sau 3 tháng.
- Hoạt động thể thao sau 6 tháng có nẹp hỗ trợ.
- Nếu có kèm theo tái tạo dây chằng chéo trước hoặc chéo sau thì phải sau 12 tháng mới được chơi thể thao đỉnh cao.
– Để chẩn đoán xác định
+ Cần thăm khám kỹ lâm sàng
+ X-quang có quy ước
+ Chụp MRI
- Đau nhiều ở mặt trong của diện khớp gối.
- Sưng nề, có biểu hiện viêm bề ở mặt nổi của khớp gối. Nếu tổn thương nặng, người bệnh cảm thấy gối không vững và đặc biệt khi đứng có xu hướng nghiêng bàn chân ra ngoài.
– Theo dõi triệu chứng lâm sàng: Các dấu hiệu cơ năng như đã nêu trên.
– Theo dõi xét nghiệm PSA định kỳ.
– Chụp PET/CT nếu có điều kiện.
– Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực vận động.
Điều trị tối ưu: Cắt tuyến tiền liệt tận gốc và nạo vét hạch.
Phương pháp này áp dụng tối ưu ở các bệnh nhân:
– Ung thư giai đoạn khu trú
– Thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 10 năm.
– Không có bệnh kèm theo như: tim mạch, đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu não…
– Chưa di căn hạch (thực tế khoảng 2-4% bệnh nhân đã có di căn hạch chậu vẫn có thể được cắt tuyến tiền liệt tận gốc).
– Điểm Gleason ≤ 8.
– PSA < 20 ng/ml.
Điều trị tạm thời: Cắt u nội soi qua đường niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang, kèm cắt tinh hoàn khi không còn chỉ định điều trị tối ưu.
Điều trị phối hợp:
– Điều trị nội tiết: Dùng những thuốc chống lại sự hoạt động của androgen và sự tăng sinh của tuyến tiền liệt, bao gồm: nội tiết tố và những chất không phải nội tiết tố. Phương pháp này áp dụng chủ yếu với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn khi đã có tái phát và di căn xa không còn khả năng điều trị tiệt căn.
– Xạ trị: Xạ trị ngoài vào vùng chậu hoặc xạ trị khu trú vào tuyến tiền liệt.
Triệu chứng cơ năng thường gặp:
Giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt, triệu chứng thường không rõ ràng hoặc có biểu hiện tương tự u phì đại lành tính.
– Các triệu chứng kích thích: Đái nhiều lần, đái vội, đái són.
– Các triệu chứng chèn ép: Đái khó, phải rặn, đái rớt nước tiểu sau cùng, đái không hết.
– Nặng hơn có thể gặp bí đái hoàn toàn hay không hoàn toàn, nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu.
Giai đoạn muộn, bệnh có các biểu hiện của di căn ung thư:
– Rối loạn tiểu tiện do u xâm lấn vùng cổ bàng quang và xâm lấn lỗ niệu quản.
– Di căn xương gây đau nhức xương. Nếu di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, rối loạn cơ tròn.
– Di căn hạch chậu, gây phù chân.
– Xuất tinh ra máu nếu di căn túi tinh.
Thực thể: Bác sĩ sẽ thăm khám tuyến tiền liệt qua trực tràng. Khám trực tràng nghi ngờ là một chỉ định tuyệt đối sinh thiết tuyến tiền liệt và là một dự báo rất cao của ung thư.
Câu trả lời là không. Sau khi thắt ống dẫn tinh, bạn vẫn cần dùng biện pháp tránh thai khi quan hệ. Sau 3 tháng, bệnh nhân đi khám để xét nghiệm tinh trùng và chỉ khi được quan hệ mà không dùng các biện pháp tránh thai khác khi có kết luận từ bác sĩ.
Thắt ống dẫn tinh là phương pháp ít gây biến chứng và tỷ lệ thành công rất cao. Việc thực hiện thủ thuật này không ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như đời sống tình dục. Chính vì vậy, bạn có thể lựa chọn phương pháp này nếu không có ý định sinh thêm con, đây cũng là hành động nhằm chia sẻ trách nhiệm ngừa thai đối với phụ nữ.
Thắt ống dẫn tinh là thủ thuật được dùng để triệt sản ở nam giới. Khi thực hiện thủ thuật này, ống dẫn tinh được thắt để ngăn tinh trùng xâm nhập vào âm đạo, tránh thụ tinh khi quan hệ tình dục. Thắt ống dẫn tinh là phương pháp kế hoạch hóa gia đình để tránh tình trạng mang thai ngoài ý muốn. Đây là thủ thuật đơn giản, dễ thực hiện và an toàn. Tuy nhiên nhiều nam giới còn e ngại khi lựa chọn thực hiện phương pháp này bởi họ lo ngại sẽ ảnh hưởng đến khả năng tình dục.
Ung thư vú: Các biến chứng của phẫu thuật và xạ trị
– Hạn chế vận động khớp vai:
Giảm đau bằng thuốc và vật lý trị liệu, bắt đầu vận động sau rút dẫn lưu. Sau khi vết thương ổn định, tiếp tục tập để cải thiện tầm vận động cho bệnh nhân và tập mạnh cơ vùng đai vai.
– Phù bạch huyết: Tay to lên bất thường, gây giảm tầm vận động, tổn thương thần kinh, đau, hạn chế khả năng chăm sóc bản thân.
Cần sử dụng băng ép, xoa bóp và 1 số bài tập cải thiện tình trạng cho bệnh nhân.
– Biến chứng toàn thân khi có di căn: Giúp giảm đau, chăm sóc bản thân và duy trì hoạt động xã hội và nghề nghiệp tốt nhất, bảo vệ xương, duy trì sức bền và sức mạnh cơ thể, giáo dục và hỗ trợ.
Dùng nẹp bất động qua gối trong 6 tuần (có thể làm ống bột tròn kín).
Cần tập luyện PHCN theo chỉ dẫn, có kỹ thuật viên phục hồi tập luyện từ ngày thứ 5 sau mổ.
Vận động nhẹ nhàng sau 3 tháng.
Hoạt động thể thao sau 6 tháng có nẹp hỗ trợ.
Nếu có kèm theo tái tạo dây chằng chéo trước hoặc chéo sau thì phải sau 12 tháng mới được chơi thể thao đỉnh cao.
Tổn thương dây chằng bên trong khớp gối thường gặp trong thể thao, cũng có thể gặp sau tai nạn giao thông, tai nạn lao động cũng như trong sinh hoạt thường ngày.
Đặc điểm dây chằng bên trong có thể bán phần hoặc hoàn toàn, dây chằng này có đặc điểm là hồi phục 1 phần hoặc hồi phục hoàn toàn sau quá trình điều trị mà không cần thiết phải điều trị phẫu thuật.
Các triệu chứng thường gặp:
– Đau nhiều ở mặt trong của diện khớp gối.
Sưng nề, có biểu hiện viêm bề ở mặt nổi của khớp gối.
– Nếu tổn thương nặng, người bệnh cảm thấy gối không vững và đặc biệt khi đứng có xu hướng nghiêng bàn chân ra ngoài.
– Có cảm giác khó chịu, căng tức, đau tinh hoàn. Đôi khi người bệnh có cảm giác nóng ở bìu hoặc một tình trạng khó chịu mơ hồ ở bìu.
– Bệnh nhân tự nhìn thấy hoặc sờ thấy búi tĩnh mạch giãn to ngoằn ngoèo như búi giun nằm trong bìu khi đứng.
– Bệnh nhân tự sờ thấy tinh hoàn một bên nhỏ hơn bên đối diện và lo lắng đi khám bệnh.
– Vô sinh.
– Cảm thấy đầy bụng, nóng rát vùng trên rốn. Các triệu chứng này có thể đỡ đi hoặc nặng lên khi ăn.
– Buồn nôn
– Nôn
– Cảm giác chướng bụng vùng thượng vị
Đôi khi viêm dạ dày cũng không có biểu hiện triệu chứng
Ở giai đoạn sớm, ung thư tụy không có triệu chứng đặc hiệu, các biểu hiện lâm sàng mơ hồ, bệnh thường được phát hiện tình cờ. Khi muộn, bệnh nhân bị đau thường ở vùng thượng vị hay hạ sườn phải, chiếm 80-90% trong số các dạng ung thư tụy, nhất là ung thư ở thân và đuôi tụy. Bệnh nhân còn đau ở bụng dưới trong thời gian dài trước khi biểu hiện các triệu chứng khác. Bệnh nhân ung thư tụy cũng bị vàng da, là hậu quả khi khối u xâm lấn đường mật, kèm theo ngứa. Tình trạng vàng da xảy ra ở 80-90% bệnh nhân u đầu tụy, 6% bệnh nhân u ở thân và đuôi tụy. Vàng da tắc mật tiến triển từ từ, ngày càng tăng dần, vàng càng đậm.
Ngoài ra bệnh nhân còn bị sốt. Nhiệt độ tăng kèm rét run như triệu chứng của áp xe đường mật gặp ở 10% bệnh nhân ung thư đầu tuỵ. Các triệu chứng khác gồm sút cân, đầy hơi, nôn, chướng bụng, thiếu máu, tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi.
Các bước giúp người dân giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng:
1. Khám sàng lọc kiểm tra phát hiện ung thư đại trực tràng thường xuyên bắt đầu từ tuổi 50. Nếu bạn có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư đại trực tràng hoặc bị polyp đại trực tràng, hoặc tiền sử những loại ung thư khác, hoặc bệnh viêm ruột, hãy nói chuyện với bác sỹ chuyên khoa để được khám sàng lọc kiểm tra sớm hơn.
2. Ăn nhiều xơ, ăn từ 20 – 35 gram xơ mỗi ngày (từ hoa quả, rau, ngũ cốc, lạc, đậu).
3.. Chế độ ăn ít chất béo.
4. Ăn những thức ăn chứa nhiều axit folic (vitamin B9) như những loại rau lá xanh.
5. Không uống nhiều rượu và không hút thuốc: Nếu bạn sử dụng rượu bia, chỉ sử dụng lượng rất ít mỗi ngày. Các chất cồn và thuốc lá đều là nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng và các loại ung thư đường tiêu hoá khác. Nếu bạn đang hút thuốc, hãy bỏ ngay. Nếu bạn không hút thuốc, đừng bao giờ thử dùng.
6. Tập thể dục ít nhất 20 phút trong 3 đến 4 ngày trong tuần. Các hoạt động đơn giản như đi bộ, làm vườn, leo cầu thang có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư.
– Dành thời gian nghỉ ngơi ở nơi có không gian yên tĩnh. Cần nằm ở tư thế ngửa, giữ thẳng lưng ở trên giường phẳng. Chú ý không kê gối trên đầu.
– Có thể dùng khăn ấm chườm lên bụng để giảm đau do triệu chứng của bệnh hay phẫu thuật gây ra.
– Khi vết thương đã bắt đầu ổn định nên đi lại nhẹ nhàng để cơ thể được thoải mái và thư giãn.
– Tuyệt đối không vận động mạnh hay di chuyển nhiều.
– Giữ cho tinh thần thư giãn thoải mái, tránh xa áp lực, căng thẳng hay suy nghĩ tiêu cực. Có thể tìm đến các giải pháp như: nghe nhạc, đọc sách báo hay trò chuyện cùng người thân.
– Ăn các loại thức ăn nhẹ, dễ tiêu hóa như: cháo loãng, súp, canh hầm nhừ và có thể uống sữa. Chỉ nên ăn với lượng thức ăn ít, tránh để bụng quá đói hay quá no.
Người bệnh sau tai biến mạch máu não thường bị suy giảm hoặc mất khả năng tự chăm sóc bản thân và phải nhờ đến sự chăm sóc của người thân, cùng với rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, khó khăn trong giao tiếp với người khác, không thể tham gia các hoạt động trước đây… điều này có thể khiến cho người bệnh cảm thấy tự ti, mặc cảm, dễ dẫn đến trầm cảm hay rối loạn cảm xúc, dễ cáu gắt, xúc động,…
Các thuốc chống trầm cảm có thể giúp cải thiện triệu chứng. Ngoài ra có thể khuyến khích người bệnh tham gia nhóm hoặc câu lạc bộ đột quỵ giúp người bệnh có thể kết bạn và chia sẻ với những người bạn mới có cùng hoàn cảnh với mình.
U tuyến yên là khối u phát triển từ tế bào tuyến yên. Đây là u lành tính, phát triển chậm. U tuyến yên nằm ở hố yên (ở nền sọ ngay phía sau gốc mũi). Tuyến yên tiết nhiều nội tiết tố (hormone) quan trọng điều khiển nhiều tuyến nội tiết khác của cơ thể. U tuyến yên là một trong 4 loại u trong sọ hay gặp nhất (u di căn não, u màng não, u tế bào thần kinh đệm và u tuyến yên).
U tuyến yên khá hay gặp. Theo nhiều nghiên cứu, cứ 10 người trưởng thành có 1 người bị u tuyến yên nhưng phần lớn những khối u tuyến yên này rất nhỏ, không có triệu trứng lâm sàng hoặc không bao giờ có dấu hiệu gì và không cần thiết điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân u tuyến yên phải điều trị chiếm tỷ lệ rất thấp. Khối u tuyến yên chiếm 25% khối u trong sọ được phẫu thuật.
Mỗi năm, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, chúng tôi điều trị và phẫu thuật hơn 400 bệnh nhân u tuyến yên. Đây là một trong những cơ sở y tế điều trị nhiều bệnh u tuyến yên nhất tại Việt Nam.
Cách điều trị bệnh rò hậu môn duy nhất và hiệu quả nhất là phẫu thuật. Tuy nhiên phẫu thuật cũng có thể có những biến chứng, đôi khi đòi hỏi phải phẫu thuật nhiều thì, nhiều lần. Những phẫu thuật này phải được thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa về hậu môn trực tràng.
Phẫu thuật có thể thực hiện cùng lúc với việc mổ mở, dẫn lưu áp xe cạnh hậu môn, nhưng đôi khi đường rò chỉ xuất hiện sau vài tuần đến vài tháng sau khi áp xe được dẫn lưu. Những bệnh nhân rò hậu môn đơn giản thường được mổ bằng phương pháp “mở ngỏ đường rò”. Phương pháp này được thực hiện bằng cách kết nối lỗ trong (ở trong ống hậu môn với lỗ ngoài của đường rò, rồi mở ngỏ toàn bộ đường rò này, vết thương sẽ được để hở (không khâu lại) và sẽ được liền từ trong ra ngoài. Phẫu thuật này thường đòi hỏi phải mở 1 phần cơ thắt hậu môn mà có thể ảnh hưởng đến khả năng tự chủ hậu môn của bệnh nhân.
Khi xuất hiện ổ áp xe cạnh hậu môn, bệnh nhân có thể thấy đau, đỏ, sưng, ở vùng xung quanh hậu môn. Mệt mỏi, sốt nóng, sốt rét cũng thường xảy ra. Ở những bệnh nhân bị rò hậu môn cũng có những dấu hiệu và triệu chứng tương tự, tuy nhiên có thêm những dấu hiệu như: viêm đỏ vùng da xung quanh hậu môn, rỉ dịch (trắng đục) từ lỗ ngoài của đường rò nằm cạnh hậu môn.
– Thay đổi chế độ ăn, ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước.
– Sử dụng những thuốc đặt tại chỗ để giảm đau, kháng viêm và ngâm hậu môn vào nước ấm 10-20 phút, nhiều lần trong ngày.
– Phẫu thuật đối với người bệnh vết nứt kẽ mãn tính, điều trị nội khoa không hiệu quả, tái phát.
– Đại tiện đau. Cơn đau kéo dài vài phút đến vài giờ sau khi đại tiện hoặc cả ngày.
– Đại tiện ra máu đỏ tươi.
– Nứt kẽ hậu môn (nứt/rách hậu môn) là một vết rách nhỏ nằm ở ống hậu môn và gây đau, chảy máu khi đại tiện.
– Bệnh thường gặp và hay bị nhầm lẫn với các bệnh khác ở vùng hậu môn như bệnh trĩ.
Nếu bạn thấy xuất hiện những dấu hiệu sau, bạn có thể đang bị trĩ:
– Chảy máu khi đại tiện
– Xuất hiện các khối thòi ra ngoài khi đại tiện
– Ngứa vùng hậu môn
– Đau
– Xuất hiện những khối cứng nhỏ ở rìa hậu môn.
Triệu chứng lâm sàng của thoái hóa khớp háng:
– Đau: có tính chất cơ học, đau nhiều khi đi lại, dần dần đau tăng lên ngay cả khi nghỉ ngơi và ban đêm. Vị trí đau hay gặp nhất là mặt trước đùi, nếp bẹn, lan xuống dưới mặt trước trong đùi, đôi khi có thể xuống tận khớp gối, ra sau mông hoặc vùng mấu chuyển xương đùi.
– Hạn chế vận động:
+ Giảm biên độ vận động khớp háng: ngày càng tăng dần và ảnh hưởng đến các động tác sinh hoạt hàng ngày như: ngồi xổm, buộc dây giày, đi vệ sinh…
+ Động tác gấp háng thường còn tốt, trong khi các động tác dạng, khép háng và đặc biệt là xoay bị ảnh hưởng rất sớm.
Khi xuất hiện ổ áp xe cạnh hậu môn bệnh nhân có thể thấy đau, đỏ, sưng, ở vùng xung quanh hậu môn. Mệt mỏi, sốt nóng, sốt rét cũng thường xảy ra. Ở những bệnh nhân bị rò hậu môn cũng có những dấu hiệu và triệu chứng tương tự, tuy nhiên có thêm những dấu hiệu như: viêm đỏ vùng da xung quanh hậu môn, rỉ dịch (trắng đục) từ lỗ ngoài của đường rò nằm cạnh hậu môn.
-Cắt BQĐ không đau do người bệnh được gây tê tại chỗ trước khi tiến hành tiểu phẫu. Khi hết thuốc tê, người bệnh sẽ có cảm giác hơi đau do đó có thể sử dụng thuốc giảm đau cho đến khi các triệu chứng đau giảm dần.
-Thời gian tiến hành tiểu phẫu thuật chỉ khoảng 30 phút.
-Cắt BQĐ là một tiểu phẫu do đó chảy máu ít, vết thương mau lành, người bệnh có thể ra viện sau 4 – 6 giờ nằm theo dõi tại bệnh viện.
-Giúp nam giới tránh được tình trạng tiểu khó, tiểu buốt, tiểu đau, tiểu rát và tiểu nóng, bạch huyết, phù nề dương vật.
-Tránh được bệnh viêm đường tiết niệu, viêm bao quy đầu.
-Những nam giới làm thủ thuật này sau tuổi 35 giảm được 45% khả năng bị bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
-Theo nghiên cứu có từ 80 – 90% nam giới bị ung thư dương vật do chít hẹp bao quy đầu. Vì vậy, cắt bao quy đầu sẽ giúp bạn tránh được ung thư dương vật.
-Nam giới đã cắt bao quy đầu sẽ ít nhiễm virus HPV (loại virus gây bệnh sùi mào gà) hơn so với những người không cắt.
-Nhiều nam giới bị dài, hẹp bao quy đầu cho biết, họ thường xuyên phải đối mặt với hiện tượng xuất tinh sớm hoặc rối loạn cương dương. Tuy nhiên, sau khi cắt bao quy đầu, hiện tượng trên đã được chấm dứt, đời sống tình dục trở nên viên mãn hơn.
-Theo Tổ chức Y tế Thế giới và UNAIDS, cắt bao quy đầu được xem là một phương pháp phát triển sức khỏe công cộng, có khả năng phòng ngừa HIV và SIDA.
Cắt bao quy đầu ( BQĐ ) đơn giản chỉ là một cuộc tiểu phẫu nhằm mục đích cắt bỏ lớp da bao bọc quy đầu của dương vật bị dài quá hoặc hẹp quá để quy đầu sạch sẽ hơn, hạn chế nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm vùng quy đầu, hệ tiết niệu.
Tất cả trường hợp bệnh nhân bị hẹp da BQĐ hoàn toàn đều cần phẫu thuật để cắt da BQĐ.
Các trường hợp hẹp da BQĐ không hoàn toàn hoặc da BQĐ dài nên tiến hành tập lộn, giữ vệ sinh, có thể phối hợp dùng thuốc. Chỉ tiến hành phẫu thuật cắt BQĐ khi bệnh nhân thấy khó chịu, không giữ được vệ sinh hoặc đau khi quan hệ tình dục.
Lưu ý: Nếu trong trường hợp viêm BQĐ thì người bệnh cần phải điều trị bằng kháng sinh ổn định sau đó mới tiến hành tiểu phẫu.
Chào bạn, mức độ nặng của bệnh có liên quan đến cách xử trí, do đó qua thăm khám và nội soi bác sĩ có thể xác định mức nặng và nguy cơ chảy máu tái phát dựa vào các dấu hiệu sau:
Các dấu hiệu cho thấy chảy máu đang tiếp diễn hoặc tái phát: Huyết áp có sự dao động, bị kẹt hay tụt dần, mạch có dấu hiệu tăng dần.
Nội soi tiêu hóa: Có thể đánh giá dựa vào bảng phân loại Forrest hoặc thang điểm Rockall.
Bên cạnh đó, ngừng sử dụng một số loại thuốc Tây có thể khiến cho tình trạng xuất huyết trở nên nghiêm trọng. Thường gặp nhất là các thuốc sau:
Các loại thuốc làm loãng máu: Điển hình nhất là Warfarin. Loại thuốc này có thể làm gián đoạn quá trình đông máu tự nhiên. Từ đó làm tăng nguy cơ xuất huyết hay khiến tình trạng xuất huyết tiêu hóa trở nên nghiêm trọng.
Ibuprofen và các loại NSAID khác: Nhóm thuốc này có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng xuất huyết tiêu hóa ở rất nhiều người bệnh. Do đó, nếu thường xuyên dùng các loại thuốc này, thì bạn nên cân nhắc ngừng thuốc hay trao đổi với bác sĩ về vấn đề thay đổi loại thuốc.
Aspirin: Có thể khiến cho quá trình lưu thông tiểu cầu bị gián đoạn. Đồng thời khiến các tình trạng xuất huyết nghiêm trọng thêm. Do đó, cần ngừng sử dụng thuốc cho tới khi các triệu chứng xuất huyết tiêu hóa đã được chữa khỏi hoàn toàn.
Tình trạng xuất huyết tiêu hóa có thể đã được khắc phục hoàn toàn nhưng vẫn có nguy cơ tái phát rất cao. Đặc biệt là trong trường hợp những tổn thương ở niêm mạc cơ quan tiêu hóa chưa được chữa lành hẳn.
Chú ý đến các biện pháp dự phòng bệnh sau đây:
Tránh xa các thức uống chứa cồn và chất kích thích như: rượu bia, trà đặc, cà phê. Hạn chế tiêu thụ thức ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ hay gia vị, đồ chế biến sẵn, đồ ăn quá lạnh hay quá nóng.
Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ, rau củ quả tươi vào khẩu phần ăn hằng ngày.
Bổ sung đầy đủ lượng nước mà cơ thể cần, từ 2 đến 2,5 lít để giúp hệ tiêu hóa làm việc hiệu quả hơn.
Nên ăn đúng giờ, đủ bữa, thay vì ăn 3 bữa chính thì có thể chia nhỏ ra 5 – 6 bữa để giảm áp lực cho cơ quan tiêu hóa.
Cần chế biến thức ăn chín hoàn toàn. Khi niêm mạc tiêu hóa đang tổn thương nên ưu tiên các món cháo, súp.
Xây dựng và duy trì lối sống lành mạnh. Tránh thức khuya sau 23 giờ, ngủ đúng giờ, đủ giấc. Cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi, kiểm soát tốt căng thẳng. Đồng thời chăm chỉ rèn luyện thể dục thể thao mỗi ngày để nâng cao đề kháng cho cơ thể.
Nuốt nghẹn là dấu hiệu ung thư thực quản thường gặp nhất. Lúc đầu người bệnh cảm thấy nuốt nghẹn mơ hồ, vướng sau xương ức khi ăn thức ăn đặc, một thời gian sau cảm giác rõ uống nước cũng nghẹn. Bên cạnh đó, một số dấu hiệu của căn bệnh nguy hiểm này cần phải kể đến là:
– Trớ: Thức ăn đọng lại trong lòng thực quản khi người bệnh ngủ trớ ngược ra ngoài. Hiện tượng này là nguyên nhân của viêm phế quản dai dẳng do dịch từ thực quản chảy vào đường thở.
– Nước bọt tiết nhiều mà không rõ cơ chế.
– Các biểu hiện khác như: Khàn tiếng hoặc ho kéo dài, gầy sút không rõ nguyên nhân, da sạm và khô, mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ dễ nhận thấy.
Với những biểu hiện bệnh khác nhau trong từng giai đoạn, ung thư thực quản rất khó phát hiện trong những giai đoạn đầu, thường đến khi bệnh đã tiến triển người bệnh mới có thể phát hiện và điều trị. Bệnh gây ra những biến chứng nguy hiểm: Hẹp thực quản gây nuốt nghẹn, buồn nôn, sụt cân; Loét khối u gây xuất huyết tiêu hóa. Bệnh có thể làm sói mòn thực quản và tạo ra lỗ rò vào khí quản, gây ra ho sặc khi nuốt; Xâm lấn vào ống ngực, tĩnh mạch chủ gây phù nề ngực và đầu, mặt, cổ.
Để phòng tránh bệnh ung thư thực quản, chuyên gia khuyên người dân nên hạn chế tối đa việc lạm dụng các chất kích thích, đặc biệt là rượu, thuốc lá, có chế độ sinh hoạt khoa học, bổ sung đầy đủ vitamin, các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Với những người bệnh có tiền sử viêm thực quản kéo dài, ung thư vùng cổ… cần thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh.
Với những biểu hiện bệnh khác nhau trong từng giai đoạn, ung thư thực quản rất khó phát hiện trong những giai đoạn đầu, thường đến khi bệnh đã tiến triển người bệnh mới có thể phát hiện và điều trị. Bệnh gây ra những biến chứng nguy hiểm: Hẹp thực quản gây nuốt nghẹn, buồn nôn, sụt cân; Loét khối u gây xuất huyết tiêu hóa. Bệnh có thể làm sói mòn thực quản và tạo ra lỗ rò vào khí quản, gây ra ho sặc khi nuốt; Xâm lấn vào ống ngực, tĩnh mạch chủ gây phù nề ngực và đầu, mặt, cổ.
Phẫu thuật là biện pháp chủ yếu để điều trị ung thư thực quản. Thông qua phương pháp phẫu thuật, khối u sẽ được lấy cùng với một phần hoặc toàn bộ thực quản, tổ chức bạch huyết kề cận và các tổ chức khác trong vùng. Biện pháp xạ trị thông qua nguồn tia có năng lượng cao và biện pháp hóa xạ trị sử dụng các hóa chất kháng u để tiêu diệt tế bào ung thư. Ngoài ra, thông qua một số thuốc được hấp thụ và hoạt hóa hồng ngoại chủ yếu bởi tế bào ung thư để điều trị bệnh bằng phương pháp điều trị quang độc học. Liệu pháp miễn dịch tự thân là giải pháp đột phá trong điều trị ung thư, bao gồm ung thư thực quản.
Thắt trĩ bằng vòng cao su: Có hiệu quả đối với búi trĩ nội nhỏ và sa ra ngoài khi đại tiện (trĩ độ I, II). Một cái vòng cao su nhỏ được đặt vào gốc búi trĩ, ngăn cản máu vào búi trĩ và cắt đứt búi trĩ. Búi trĩ và vòng cao su sẽ rụng và rời ra ngoài trong khoảng vài ngày. Vết thương thường sẽ liền sau đó 1–2 tuần. Thủ thuật này thỉnh thoảng gây cho bệnh nhân khó chịu, hoặc chảy ít máu và thường phải thực hiện nhiều lần để đạt được kết quả điều trị tốt.
Các biện pháp giúp người dân giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng:
1. Khám sàng lọc kiểm tra phát hiện ung thư đại trực tràng thường xuyên bắt đầu từ tuổi 50. Nếu bạn có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư đại trực tràng hoặc bị polyp đại trực tràng, hoặc tiền sử những loại ung thư khác, hoặc bệnh viêm ruột, hãy nói chuyện với bác sỹ chuyên khoa để được khám sàng lọc kiểm tra sớm hơn.
2. Ăn nhiều xơ, ăn từ 20 – 35 gram xơ mỗi ngày (từ hoa quả, rau, ngũ cốc, lạc, đậu).
3. Chế độ ăn ít chất béo.
4. Ăn những thức ăn chứa nhiều axit folic (vitamin B9) như những loại rau lá xanh.
5. Không uống nhiều rượu và không hút thuốc: Nếu bạn sử dụng rượu bia, chỉ sử dụng lượng rất ít mỗi ngày. Các chất cồn và thuốc lá đều là nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng và các loại ung thư đường tiêu hoá khác. Nếu bạn đang hút thuốc, hãy bỏ ngay. Nếu bạn không hút thuốc, đừng bao giờ thử dùng.
6. Tập thể dục ít nhất 20 phút trong 3 đến 4 ngày trong tuần. Các hoạt động đơn giản như đi bộ, làm vườn, leo cầu thang có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư.
Giảm đau và giảm sưng nề là việc làm đầu tiên sau khi phẫu thuật, có rất nhiều báo cáo quan tâm đến việc đau và sưng nề ở vùng gân cơ tứ đầu đùi và xung quanh khớp gối, cơ tứ đầu đùi ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề gấp, đi lại và là nguyên nhân chính gây trở ngại hạn chế vận động gối.
Hiện tượng đau và sưng nề sẽ được thuyên giảm từ từ với việc vận động sớm và nhẹ nhàng. Dùng băng ép, chườm lạnh, kê chân cao vận động khớp cổ chân (cụ thể chườm lạnh từ 4–6 lần/ngày, mỗi lần 20 phút). Rất nhiều tác giả đã từng nêu quan điểm chườm lạnh càng nhiều càng tốt nhưng không được thời gian quá lâu để tránh hiện tượng bỏng lạnh.
Có một số dấu hiệu người bệnh cần lưu ý:
– Đột nhiên lơ mơ, không tiếp xúc, yếu liệt, mất cảm giác, ngất.
– Mệt mỏi, khó thở, hồi hộp, tim đập nhanh, vã mồ hôi.
– Sốt cao
– Giữ lại và ghi nhận lượng nước tiểu trong 1 ngày.
– Các biểu hiện bất thường khác.
Sau khi ra khỏi khu hồi sức, tình trạng người bệnh chưa phục hồi hoàn toàn. Nên giúp đỡ và cho người bệnh đi vệ sinh tại giường cho đến khi họ có thể tự đi lại một cách dễ dàng và không gây mệt. Trong thời gian này nên dùng nước ấm để lau mình cho người bệnh vì sau những ngày nằm trong hồi sức sự bứt rứt khó chịu sẽ ảnh hưởng nhiều đến vệ sinh và tâm lý của họ.
Khi người bệnh đã có thể trung tiện và đại tiện đồng nghĩa với việc có thể ăn uống bình thường trừ trường hợp có chỉ định không được ăn uống của bác sĩ điều trị. Do đó nên tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi cho người bệnh ăn. Thông thường đối với bệnh nhân mổ tim thì không kiêng ăn bất cứ thứ gì. Điều quan trọng nhất là cần ăn nhạt, hạn chế muối. Nên nêm thức ăn vừa ăn và không chấm thêm bất kỳ thứ gì: nước mắm, nước tương, muối. Nên ăn theo chế độ của bệnh viện.
– Nên đi khám sức khỏe định kỳ 6-12 tháng vì chi phí xét nghiệm viêm gan hiện nay tương đối thấp, chỉ khoảng 100 đến 150 nghìn đồng. Nếu có vấn đề về sức khỏe gan như tăng men gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan… phải điều trị kịp thời.
– Những bệnh nhân có virus viêm gan B, C phải tích cực điều trị, nên đi tầm soát kiểm tra định kỳ 3-6 tháng một lần. HBV, HCV lây lan qua đường máu, quan hệ tình dục và mẹ truyền sang con. Không sử dụng chung những dụng cụ có thể gây trầy xước dính máu như bàn chải đánh răng, kim tiêm, kìm bấm móng tay, dụng cụ xăm.
– Thực hiện quan hệ tình dục an toàn.
– Hạn chế rượu bia, tránh các hóa chất gây ung thư, không ăn gạo, ngũ cốc nhiễm nấm mốc aflatoxin…
– Giữ trọng lượng hợp lý, tránh tăng cân.
– Nên tiêm chủng phòng ngừa virus viêm gan B, nhất là trẻ mới sinh để giảm nguy cơ ung thư gan trong tương lai.
Bác sỹ sẽ điều trị phình động mạch não chưa vỡ như thế nào? Khi chẩn đoán xác định người bệnh mang phình động mạch não chưa vỡ, bác sỹ sẽ đánh giá nhiều yếu tố để đưa ra khuyến cáo, tư vấn về cách thức điều trị. Vì phình động mạch não rất hiếm khi vỡ, nên chúng ta chỉ điều trị khi người bệnh có nhiều nguy cơ vỡ túi phình. Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ vỡ túi phình bao gồm kích thước túi phình, vị trí túi phình, hình thái túi phình, tiền sử bệnh, tiền sử gia đình và tuổi của người bệnh. Túi phình càng lớn, nguy cơ vỡ càng cao. Nếu túi phình lớn hơn 5mm, nguy cơ vỡ cao nên bác sỹ thường khuyến cáo cần can thiệp. Một số tác giả cho rằng, đường kính túi phình lớn hơn 3mm cũng nên can thiệp. Túi phình ở vị trí động mạch thông trước, động mạch thông sau, động mạch não trước, động mạch não giữa, hệ động mạch sau nên can thiệp. Hình thái túi phình không đều (bờ không đều xung quanh) nên can thiệp. Nếu người bệnh đã từng bị chảy máu não (chảy máu khoang dưới nhện) nên can thiệp. Nếu gia đình người bệnh có thành viên đã từng bị chảy máu khoang dưới nhện, nên can thiệp. Tuổi của người bệnh cũng là một yếu tố để các bác sỹ đưa ra quyết định điều trị. Nếu người bệnh trẻ, nên can thiệp. Nếu người bệnh cao tuổi (trên 70), xu hướng nên bảo tồn.
Điều trị phình động mạch não chưa vỡ như thế nào? Phình động mạch não chưa vỡ được điều trị bằng phẫu thuật (kẹp túi phình) hoặc nút mạch. Đây là hai phương pháp điều trị thường quy ở nhiều cơ sở y tế. Tỷ lệ thành công của hai phương pháp này tương đương nhau. Phương pháp nút mạch chi phí cao hơn do hầu hết dụng cụ, vật tư được nhập khẩu.
Dị dạng mạch não là những bất thường về mạch máu não ở một số vị trí trong não. Dị dạng động tĩnh mạch não là những bất thường về động mạch và tĩnh mạch não.
Triệu chứng: đau đầu, co giật, động kinh, liệt, nói khó… Khi dị dạng động tĩnh mạch não vỡ gây chảy máu trong sọ, người bệnh thường biểu hiện khá nặng như: lơ mơ, hôn mê, liệt nửa người… Khoảng 10–15% vỡ dị dạng động tĩnh mạch não gây tình trạng nặng và nguy cơ tử vong.
– Biến chứng sớm:
+ Chảy máu sau mổ: Ít gặp, nếu có chỉ cần băng ép.
+ Nhiễm trùng: Thường nhẹ và đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh, thay băng tại chỗ
+ Phù nề dương vật: Do cắt niêm mạc chưa đủ.
– Biến chứng muộn: Vùi dương vật tái phát, dương vật bị kéo một phần hoặc hoàn toàn vào dưới xương mu sau phẫu thuật nhưng vẫn trồi lên khi đè các mô xung quanh xuống.
Khi khám không nhìn thấy thân dương vật mà chỉ nhìn thấy da quy đầu. Mặt da vùng mu đến ngay đỉnh bao quy đầu. Mặt bụng da bìu đến ngay đỉnh bao quy đầu. Nếu có hẹp bao quy đầu kèm theo khi đái bao quy đầu sẽ phồng. Cần chẩn đoán phân biệt vùi dương vật với:
– Dính da dương vật phần bìu: da ở mặt niệu đạo gốc dương vật dính với da bìu.
– Vùi dương vật thứ phát: thân dương vật bị vùi trong sẹo da trước xương mu, thường là sau cắt bao quy đầu.
– Dương vật nhỏ: hình dạng dương vật bình thường nhưng chiều dài dương vật ngắn hơn 2 lần chuẩn, có thể đáp ứng với điều trị nội tiết tố.
Vùi dương vật hay lún dương vật là dương vật tuy bình thường về hình dạng và kích thước nhưng bị chôn vùi vào lớp mỡ trước xương mu nên ở trạng thái bình thường sẽ không nhìn thấy dương vật. Vùi dương vật là do sự kết hợp của 2 yếu tố:
– Bất thường cố định cân da khiến dương vật bị trượt ra sau.
– Thiếu da bao cân dương vật.
Bệnh thường đi kèm với hẹp da bao quy đầu và hay gặp ở trẻ béo phì có lớp mỡ trước mu dầy.
Sau chấn thương bệnh nhân xuất hiện các cơn đau, biên độ vận động khớp vai giảm hoặc mất hoàn toàn, thậm chí không cử động được, cánh tay dạng 30 – 40 độ xoay ra ngoài, các cơ bắp ở vai có thể bị co thắt, cơn đau trở nên dữ dội, bằng mắt thường có thể nhìn thấy rõ vai bị trật biến dạng, nhìn khác so với vai lành.
Bình thường sau những chấn thương, bệnh nhân thường chủ quan, chỉ uống thuốc giảm đau mà không đến các cơ sở để khám. Thuốc giảm đau có thể giảm đau tức thời nhưng cơn đau lại xuất hiện khi thuốc giảm đau hết tác dụng. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ra các biến chứng khó lường. Ngoài ra nếu cách chỉnh khớp không đúng hoặc bệnh nhân không kiên trì với các biện pháp phục hồi chức năng của khớp vai có thể gây nên hiện tượng trật khớp lại rất nguy hiểm. Vì vậy, khi có các chấn thương khớp vai, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và đưa ra liệu trình phục hồi phù hợp.
Có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh nam giới. Ở người bệnh có giai đoạn dậy thì diễn ra bình thường, xác định nguyên nhân vô sinh nam thường rất khó khăn do có nhiều nguyên nhân có thể xảy ra, thậm chí nhiều nguyên nhân phối hợp trên một người. Một số nguyên nhân được cho là bẩm sinh do khuyết tật gen. Chỉ gần đây, béo phì mới được nhận ra là một yếu tố tham gia vào quá trình gây vô sinh nam giới.
Ngày nay, với chế độ ăn uống không hợp lý, cộng thêm chế độ sinh hoạt, làm việc không điều độ đã làm gia tăng tỷ lệ béo phì trong dân số. Tại Hoa Kỳ, ước tính có hơn 30% dân số béo phì (chỉ số khối cơ thể BMI > 30 kg/m²), thậm chí còn cao hơn. Tại Việt Nam, tỷ lệ người quá cân, béo phì khoảng 15% và có xu hướng tăng lên. Béo phì có thể ảnh hưởng tới tỷ lệ bị suy sinh dục nam giới và là nguy cơ tiềm tàng của vô sinh nam giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ trực tiếp giữa chỉ số khối cơ thể và nồng độ testosterone máu, nghĩa là nếu chỉ số khối BMI càng tăng thì nồng độ testosterone máu càng giảm và ngược lại. Các nghiên cứu tiếp theo lại cho thấy lượng testosterone máu làm tăng nguy cơ gây vô sinh nam giới. Một số nghiên cứu khác cho thấy chỉ số khối cơ thể tăng liên quan đến giảm mật độ tinh trùng, giảm tỷ lệ tinh trùng di chuyển nhanh và tăng tỷ lệ vô sinh nam giới.
Bệnh lóc động mạch chủ liên quan chủ yếu đến tình trạng tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, hút thuốc lá, thuốc lào. Một số bệnh lóc động mạch chủ có tính chất di truyền.
Triệu chứng khởi phát thường là đau ngực dữ dội, lan ra sau lưng hoặc lên cổ.
– Một số ít biểu hiện đau bụng. Ngoài ra có những bệnh nhân biểu hiện như bị đột quỵ do tai biến mạch não hoặc nhồi máu cơ tim.
Bệnh lóc động mạch chủ liên quan chủ yếu đến tình trạng tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, hút thuốc lá, thuốc lào. Một số bệnh lóc động mạch chủ có tính chất di truyền.
Các biện pháp vật lý trị liệu theo phác đồ điều trị hiệu quả và tiên tiến sau:
+ Điện trị liệu: Dùng dòng điện xung, điện phân giảm đau, kích thích thần kinh qua da (TENS).
+ Nhiệt trị liệu: có thể sử dụng nhiệt nóng hoặc nhiệt lạnh.
+ Siêu âm trị liệu, sóng ngắn.
+ Các kỹ thuật di động khớp, di động mô mềm làm giảm cứng khớp, tăng tuần hoàn nuôi dưỡng, tạo sự thư giãn và sảng khoải, giúp giảm đau cho bệnh nhân.
+ Kết hợp với biện pháp dùng thuốc và các bài vận động trị liệu cho bệnh nhân.
– Theo dõi triệu chứng lâm sàng: Các dấu hiệu cơ năng như: Giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt, triệu chứng thường không rõ ràng, hoặc có biểu hiện tương tự u phì đại lành tính; Các triệu chứng kích thích: Đái nhiều lần, đái vội, đái són; Các triệu chứng chèn ép: Đái khó, phải rặn, đái rớt nước tiểu sau cùng, đái không hết; Nặng hơn có thể gặp bí đái hoàn toàn hay không hoàn toàn, nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu.
Giai đoạn muộn, bệnh có các biểu hiện của di căn ung thư:
+ Rối loạn tiểu tiện do u xâm lấn vùng cổ bàng quang và xâm lấn lỗ niệu quản.
+ Di căn xương gây đau nhức xương. Nếu di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, rối loạn cơ tròn.
+ Di căn hạch chậu, gây phù chân.
+ Xuất tinh ra máu nếu di căn túi tinh.
– Theo dõi xét nghiệm PSA định kì.
– Chụp PET/CT nếu có điều kiện.
– Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực vận động.
Tùy theo triệu chứng bệnh, kết quả thăm khám lâm sàng và các kết quả xét nghiệm, sinh thiết mà bác sỹ sẽ đưa ra phương thức điều trị phù hợp với từng bệnh nhân.
– Ước tính thời gian sống còn của bệnh nhân ít hơn 5 năm và không có triệu chứng thì không xử trí gì thêm.
– Nếu khả năng bệnh nhân sống hơn 5 năm hay hiện có triệu chứng thì phải xử trí thêm. Bệnh nhân sẽ được phân nhóm nguy cơ theo kết quả xét nghiệm PSA, giai đoạn bệnh và kết quả sinh thiết.
Điều trị tối ưu: Cắt tuyến tiền liệt tận gốc và nạo vét hạch.
Phương pháp này áp dụng tối ưu ở các bệnh nhân:
– Ung thư giai đoạn khu trú
– Thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 10 năm.
– Không có bệnh kèm theo như: tim mạch, đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu não…
– Chưa di căn hạch (thực tế khoảng 2-4% bệnh nhân đã có di căn hạch chậu vẫn có thể được cắt tuyến tiền liệt tận gốc).
– Điểm Gleason ≤ 8.
– PSA < 20 ng/ml.
Điều trị tạm thời: Cắt u nội soi qua đường niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang, kèm cắt tinh hoàn khi không còn chỉ định điều trị tối ưu.
Điều trị phối hợp:
– Điều trị nội tiết: Dùng những thuốc chống lại sự hoạt động của androgen và sự tăng sinh của tuyến tiền liệt, bao gồm nội tiết tố và những chất không phải nội tiết tố. Phương pháp này áp dụng chủ yếu với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn khi đã có tái phát và di căn xa không còn khả năng điều trị tiệt căn.
– Xạ trị: Xạ trị ngoài vào vùng chậu hoặc xạ trị khu trú vào tuyến tiền liệt.
Trong những tình huống rất hiếm, nếu có một khối u máu gan rất lớn hoặc nhiều u mạch máu mà không thể được điều trị bằng các phương tiện khác, có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ gan và thay thế nó bằng một gan từ người khác.
Triệu chứng lâm sàng của u gan thường nghèo nàn và không đặc hiệu:
– Đau tức hạ sườn phải do khối u gây căng giãn bao glisson hoặc do chèn ép.
– Ăn kém, gầy sút cân.
– Hiếm khi có các triệu chứng tắc mật do khối u chèn ép vào đường mật.
– Hiếm gặp một số trường hợp bệnh nhân đến viện vì biến chứng của u như u vỡ gây chảy máu trong ổ bụng, hoại tử u gây sốt và đau nhiều hoặc có khi u áp xe gây viêm phúc mạc.
U máu gan là dị dạng mạch máu bẩm sinh và là khối u lành tính hay gặp nhất ở gan, với tỷ lệ 0,4 – 20% trên siêu âm và trên giải phẫu thực nghiệm. Chúng có nguồn gốc bẩm sinh và hiếm thấy có ung thư hóa.
– Ung thư túi mật gặp nhiều ở nữ, tuổi cao, tỷ lệ nữ : nam là 9 : 4 và tuổi trung bình gặp trên 60 tuổi.
– Ung thư túi mật liên quan chặt chẽ đến bệnh lý sỏi túi mật, sỏi túi mật chính là một tác nhân kích thích cơ học mãn tính từ đó dẫn đến tổn thương thoái hóa ác tính, hơn nữa người ta thấy có sự trùng hợp giữa vị trí phát sinh ung thư và vị trí của viên sỏi.
– Ngoài ra một số tổn thương như: Polyp túi mật, túi mật teo, hóa sứ được xem như tổn thương tiền ung thư túi mật.
Trong hầu hết các trường hợp trước mổ do đau, chân ít vận động trong thời gian dài làm cho cơ đùi, mông teo nhỏ. Vì vậy sau mổ, đặc biệt trong 8 tuần đầu, nguy cơ trật khớp háng nhân tạo tăng cao. Thời gian sau đó, nếu người bệnh tập luyện tốt, cơ rắn chắc trở lại thì nguy cơ này sẽ giảm dần. Trong quá trình tập luyện, người bệnh có thể bước đi trên khớp háng mới thay, tuy nhiên mới đầu sẽ đau và có cảm giác cứng khớp. Khi đó bác sĩ phẫu thuật sẽ khuyên bệnh nhân nên dùng nạng hỗ trợ khi đi lại và tỳ chân mức độ hợp lý, cùng với quy trình tập luyện được bác sĩ phục hồi chức năng đưa ra, người bệnh sẽ thích nghi dần, đau sẽ giảm dần, đến lúc hết đau.
Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm cổ tay hoặc hội chứng chèn ép thần kinh giữa, là một tập hợp các triệu chứng của một bệnh thần kinh ngoại biên, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó có nguyên nhân nghề nghiệp: những nhân viên văn phòng phải làm việc bằng tay liên tục duy trì ở một tư thế cố định nào đó trong một thời gian dài, hoặc liên quan tới 1 số cơ địa đặc biệt như: béo phì, đái tháo đường… hoặc vô căn.
– Triệu chứng của bệnh: tê, kiến bò các đầu ngón tay, chủ yếu 3 ngón: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa.
– Nếu để lâu không được điều trị có thể dẫn đến yếu, teo cơ bàn tay, khó cầm nắm đồ vật.
– Để chẩn đoán bệnh ngoài thăm khám trực tiếp của bác sĩ cần phải làm thêm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như cộng hưởng từ cột sống cổ để loại trừ chén ép thần kinh do thoát vị đĩa đệm cổ; điện chẩn cơ là phương pháp đơn giản có thể xác định khá chính xác hội chứng ổng cổ tay cũng như loại trừ các nguyên nhân khác.
Giai đoạn đầu của ung thư tuyến tiền liệt, triệu chứng thường không rõ ràng, hoặc có biểu hiện tương tự u phì đại lành tính. Các triệu chứng kích thích: Đái nhiều lần, đái vội, đái són; Các triệu chứng chèn ép: Đái khó, phải rặn, đái rớt nước tiểu sau cùng, đái không hết; Nặng hơn có thể gặp bí đái hoàn toàn hay không hoàn toàn, nhiễm khuẩn tiết niệu, đái máu.
Giai đoạn muộn, bệnh có các biểu hiện của di căn ung thư: Rối loạn tiểu tiện do u xâm lấn vùng cổ bàng quang và xâm lấn lỗ niệu quản; Di căn xương gây đau nhức xương. Nếu di căn cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, rối loạn cơ tròn. Di căn hạch chậu, gây phù chân. Xuất tinh ra máu nếu di căn túi tinh.
Nguyên nhân bệnh ung thư tiền liệt tuyến chưa được xác định rõ. Các nghiên cứu không xác lập được sự liên hệ của ung thư tuyến tiền liệt với thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia, các yếu tố dinh dưỡng như ăn nhiều thịt, chất béo, các yếu tố chuyển hóa, nội tiết, di truyền…
Đa số người bệnh có tâm lý muốn tháo bột sớm, tuy nhiên tùy theo loại tổn thương, mục đích điều trị mà có thời gian mang bột khác nhau.
– Trường hợp gãy xương có chỉ định điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột, tuỳ theo tuổi, vị trí gãy xương sẽ có thời gian mang bột khác nhau, theo bảng sau:
– Trường hợp chấn thương phần mềm hoặc sau nắn trật khớp, thời gian bó bột thông thường 3 tuần
Có nhiều phương pháp phẫu thuật chữa béo phì như: đặt vòng thắt dạ dày qua nội soi, phẫu thuật nối cắt dạ dày qua nội soi… Tất cả đều dựa trên nguyên lý đơn giản là giảm hấp thu thức ăn vào cơ thể. Tuy nhiên, mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng. Với phương pháp tạo hình dạ dày hình ống đứng qua nội soi thì ưu điểm của phương pháp này giúp bệnh nhân ngoài việc giảm cân còn giải quyết được các bệnh chuyển hoá đi kèm như: đái tháo đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu, vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, trầm cảm…
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là cơ sở đầu tiên trong cả nước thực hiện phẫu thuật điều trị béo phì từ năm 2005. Với kinh nghiệm từ hàng trăm trường hợp phẫu thuật béo phì thành công, các bác sĩ khuyến cáo: Béo phì – Căn bệnh thời hiện đại ngày càng gia tăng với tốc độ báo động, là mối đe dọa làm giảm tuổi thọ và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, kéo theo một loạt hệ lụy về các bệnh khác như: cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, đái tháo đường, ung thư… Với những bệnh nhân trẻ tuổi cần điều trị sớm để không ảnh hưởng đến chế độ vận động, sức khỏe sinh sản sau này.
– Với bất kỳ thay đổi nào về tình trạng chung của cơ thể, người bệnh/ người nhà người bệnh cần phải liên hệ với bệnh viện và làm theo hướng dẫn của nhân viên y tế.
– Đơn thuốc có thể được chỉ định sau khi bác sỹ thăm khám (nếu cần).
– Người bệnh sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sỹ.
– Các xét nghiệm như: xét nghiệm máu, chụp XQ, siêu âm bụng, nội soi, điện tim, chụp cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính, siêu âm tim (nếu cần) sẽ được hoàn thành trước khi thực hiện ca phẫu thuật của người bệnh.
– Không hút thuốc: Người bệnh có thể gặp các vấn đề về hô hấp trong hoặc sau khi phẫu thuật, và nguy cơ cao mắc bệnh viêm phổi. Hút thuốc lá làm giảm lưu thông máu, làm chậm quá trình lành vết mổ, và vết mổ sẽ dễ bị nhiễm khuẩn hơn.
– Không uống rượu, bia, cafe: Uống rượu, bia sẽ ảnh hưởng đến quá trình hồi phục và làm loãng máu của người bệnh. Nó sẽ gây ra chảy máu hoặc nhiễm khuẩn vết mổ cũng như ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của người bệnh.
– Không nên mang trang sức quý giá, đắt tiền đến bệnh viện (chỉ mang những gì cần thiết cho việc thanh toán và các chi phí phát sinh khác).
– Không nên mang theo chăn, màn, phích nước, vali, túi lớn…
– Một số loại thuốc đặc biệt (khi bác sỹ kê) như thuốc chống đông… người bệnh phải sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
– Nếu người bệnh sốt/cảm lạnh, đến kỳ kinh nguyệt hoặc có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác trước phẫu thuật 1 ngày hay người bệnh/người nhà người bệnh muốn hoãn mổ, hãy gọi điện để thông báo với khoa phòng xin tư vấn và trợ giúp (nếu cần).
– Việc không cạo lông vùng phẫu thuật trước 7 ngày phẫu thuật là quan trọng bởi vì nó có thể tạo ra vi khuẩn.
– Nên ăn uống đủ chất: Người bệnh cần dinh dưỡng tốt, đầy đủ để cơ thể có thể chống lại nhiễm trùng và hồi phục tốt sau mổ (theo hướng dẫn của nhân viên y tế).
– Nên suy nghĩ tích cực.
– Nên ngủ sớm, ngủ đủ giấc (tối thiểu 8h/ngày).
– Nên tập các động tác lý liệu pháp hô hấp như: Tập hít sâu, thở chậm, ho khạc đờm.
– Nên nằm trên giường tập các động tác co, gấp, duỗi các chi.
– Nên mang các giấy tờ tùy thân của người bệnh như: Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chuyển tuyến, chứng minh thư (tất cả còn hạn)/ hoặc thẻ học sinh có dán ảnh có dấu giáp lai của địa phương với trẻ em trên 6 tuổi. Trẻ em dưới 6 tuổi thì bố/mẹ bệnh nhân phải xuất trình chứng minh thư nhân dân. Tất cả giấy tờ cần được trình trong vòng 24h sau khi nhập viện.
– Nên liên hệ với công ty bảo hiểm của người bệnh để xem có những khoản chi phí nào mà bảo hiểm sẽ chi trả theo chính sách của họ và họ cần những thủ tục gì khi người bệnh thanh toán.
– Nên đi cùng với người thân/ người giám hộ để hỗ trợ người bệnh khi cần (đảm bảo an toàn cũng như lý do pháp lý).
Viêm đại tràng mãn tính được chia thành 2 nhóm bệnh theo nguyên nhân, gồm:
Viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân:
– Do lao, crohn viêm đại tràng chảy máu,…
– Do nhiễm ký sinh trùng, nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiễm nấm gây viêm đại tràng cấp tính nhưng không được điều trị dứt điểm mà diễn tiến thành.
Viêm đại tràng mãn tính không rõ nguyên do:
Viêm đại tràng mãn tính không rõ nguyên do thường gặp ở bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu.
Theo đó, các nhóm nguyên nhân thường gặp ở bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính được cho là ảnh hưởng gây bệnh gồm:
– Nhiễm ký sinh trùng: Giun tóc, giun kim, giun đũa,…
– Nhiễm vi trùng gây bệnh đường ruột: Salmonella, Shigella,…
– Chế độ ăn uống không điều độ, ăn nhiều thức ăn gây kích thích, tổn thương dạ dày, niêm mạc đại tràng.
– Táo bón kéo dài.
Triệu chứng:
– Khó thở: Khó thở khi gắng sức, tăng lên khi nằm, có cơn khó thở kịch phát về đêm.
– Cơn hen tim và phù phổi cấp: Có thể xuất hiện sau gắng sức, bệnh nhân khó thở dữ dội, có thể nghe thấy tiếng rít ở phổi, rale ẩm hai trường phổi, có thể ho ra bọt hồng. Cần xử trí cấp cứu ngay.
– Ho ra máu: do tăng áp lực nhĩ trái làm giãn tĩnh mạch nhỏ của phế quản.
– Khàn tiếng: do nhĩ trái giãn to chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái.
– Khó nuốt: nhĩ trái to đè vào thực quản.
– Biến cố tắc mạch: tai biến mạch não, tắc mạch chi… do nhĩ trái giãn, dễ hình thành huyết khối trong buồng tim. Nếu kèm theo rung nhĩ thì nguy cơ tắc mạch cao hơn.
– Khám tim có thể nghe thấy tiếng rung tâm trương ở mỏm.
– Tim có thể loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ.
– Biểu hiện suy tim phải: Gan to, phù chân, tĩnh mạch cổ nổi.
Hẹp van 2 lá là bệnh lý tiến triển liên tục kéo dài cả đời, thường có một thời gian ổn định lúc đầu rồi tiến triển nặng nề về sau. Khi đã xuất hiện tăng áp lực động mạch phổi nặng, thời gian sống trung bình giảm xuống ít hơn 3 năm. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân hẹp van hai lá không điều trị do ứ huyết phối tiến triển là 60-70%, do tắc mạch đại tuần hoàn là 20-30%, do nhồi máu phổi là 10%, do nhiễm trùng là 1-5%.
Nguyên nhân:
– Di chứng thấp tim.
– Tổn thương xơ vữa.
– Bẩm sinh:
+ Van 2 lá hình dù: Do chỉ có một cột cơ với các dây chằng cho cả hai lá van, dẫn đến hở hoặc hẹp van.
+ Vòng thắt trên van hai lá.
– Bệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van hai lá: U carcinoid; Lupus ban đỏ hệ thống; Viêm khớp dạng thấp; Lắng đọng mucopolysaccharide; Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn đã liền sẹo.
Điều trị u sọ hầu là sự phối hợp của nhiều chuyên khoa cả trước và sau mổ: Bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ nội tiết, bác sĩ ung bướu,…
– Phẫu thuật: Nội soi qua mũi xoang hoặc mổ mở tùy vị trí, kích thước u, để lấy tối đa khối u có thể. Phần lớn các trường hợp nếu khối u lớn, xâm lấn, dính chắc, các tổ chức, cơ quan quan trọng của não như cuống tuyến yên, động mạch cảnh, dây thần kinh thị; Phẫu thuật viên thường không cố gắng lấy hết u; Có mẫu bệnh phẩm u để làm chẩn đoán xác định bản chất u; Giải phóng chèn ép khi khối u chèn ép dây thần kinh thị giác.
– Xạ trị : Có thể xạ trị gamma knife bổ trợ sau phẫu thuật nếu phẫu thuật để lại 1 phần u.
– Thuốc: Điều trị các rối loạn, suy giảm nội tiết.
Triệu chứng biểu hiện phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u và tuổi của người bệnh. Ngoài ra rối loạn nội tiết cũng là nguyên nhân thường gặp dẫn đến các biểu hiện:
– Đau đầu
– Mệt mỏi
– Thay đổi tính cách, tâm trạng.
– Nôn, buồn nôn.
– Rối loạn chức năng thị giác: Nhìn mờ, thậm chí mù nếu khối u chèn ép dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, …
– Suy tuyến yên: Rối loạn chức năng tuyến yên.
– Rối loạn hormone ADH: đái nhiều, khát nước.
– Rối loạn hormone ACTH: mệt mỏi, hạ huyết áp, rối loạn điện giải.
– Rối loạn hormone GH ở trẻ em: chậm phát triển, dậy thì muộn; người lớn: mệt mỏi, giảm sức cơ.
– Suy giáp do rối loạn TSH: chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, …
– Rối loạn Prolactin ở phụ nữ: rối loạn kinh nguyệt, hoặc có thể có tăng tiết sữa.
– Rối loạn hormone sinh dục, ở nam giới gây yếu sinh lý, giảm chức năng tình dục, gây vô sinh ở nữ.
– Nếu khối u chèn ép vào vùng dưới đồi: gây béo phì, tình trạng mệt mỏi, suy nhược, đái tháo nhạt,…
Trong vòng 6 đến 8 tuần sau phẫu thuật, không nên mang vác hay dùng sức kéo bất kỳ một vật nặng nào có trọng lượng hơn 50 kg. Điều đó sẽ giúp bệnh nhân tránh gây áp lực lên vết mổ đang liền sẹo và đảm bảo cho xương ức có đủ thời gian để hồi phục.
Chỉ nên làm những công việc nhẹ trong nhà. Những người được phẫu thuật tim trong một vài tuần đầu sau phẫu thuật thường dễ mệt mỏi, do đó không nên làm công việc gì gây mệt mỏi kéo dài. Sau 3 đến 6 tuần, sức khỏe của bạn sẽ khá hơn và khi đó, bạn sẽ vận động dễ dàng và nhanh nhẹn hơn.
– Mục tiêu của phẫu thuật động kinh: Hết cơn động kinh và chất lượng cuộc sống trở về bình thường; Với trẻ em giúp bình thường hóa phát triển hệ thần kinh.
– Tiêu chuẩn của phẫu thuật động kinh gồm 2 tiêu chuẩn đồng thời: Cắt bỏ hoàn toàn hoặc làm mất kết nối vùng sinh động kinh và sau mổ không xuất hiệnsuy giảm chức năng thần kinh mới.
Phẫu thuật điều trị động kinh đã được tiến hành từ nhiều năm nay tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Cùng với hệ thống trang thiết bị hiện đại như: kính vi phẫu, định vị thần kinh trong mổ, lập bản đồ 3D vỏ não đối chiếu trong mổ cũng như đội ngũ bác sỹ chuyên sâu về phẫu thuật động kinh, luôn cập nhật các phương pháp hiện đại nhất của thế giới, và được đào tạo liên tục từ các chuyên gia nước ngoài như từ hội động kinh Pháp, hội động kinh Châu Á, chúng tôi luôn nỗ lực hết mình nhằm mang lại chất lượng điều trị tối ưu với bệnh nhân động kinh.
Từ trước đây quan điểm trong xã hội vẫn coi một người bệnh bị động kinh là không thể chữa khỏi, bị xa lánh hoặc không có một vị trí công việc như người bình thường khác. Chúng tôi luôn muốn thay đổi quan điểm này bởi bệnh lý động kinh hoàn toàn kiểm soát được bằng rất nhiều biện pháp điều trị khác nhau, trong đó phẫu thuật như một lối mở ngày càng chắc chắn cho bệnh nhân động kinh.
– Thuốc chống động kinh là biện pháp điều trị đầu tiên và là điều trị nền tảng.
– Phẫu thuật nhằm cắt cơn động kinh hoặc giảm số cơn động kinh.
– Đặt điện cực kích thích dây X.
– Các biện pháp hỗ trợ khác như: Thay đổi chế độ ăn, tâm lý liệu pháp.
Các biểu hiện lâm sàng của ung thư túi mật thường không đặc hiệu, đây chính là lý do khiến bệnh nhân thường đến muộn.
Ở giai đoạn sớm (khi ung thư còn khu trú ở niêm mạc) được xem là giai đoạn không có triệu chứng, bệnh nhân thường chỉ đau nhẹ ở dưới sườn phải và siêu âm có sỏi túi mật. Giai đoạn sau khi khối u đã lớn, xâm lấn, các triệu chứng lâm sàng phong phú tùy theo tình trạng xâm lấn này, ngoài các triệu chứng như: đau nhiều dưới sườn phải, gầy sút, chán ăn, nôn hoặc buồn nôn, phần nhiều bệnh nhân có dấu hiệu tắc mật, vàng da, nước tiểu sẫm màu do sự xâm lấn trực tiếp vào đường mật chính hoặc do sự chèn ép vào ống mật chủ bởi khối hay các mạch quanh ống mật chủ, cũng có khi do sự di chuyển vào lòng ống của tổ chức ung thư.
“Bệnh nhân sẽ sống thêm được bao nhiêu lâu?” là câu hỏi của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân u não thường đặt ra với thầy thuốc. Trả lời cho câu hỏi này, PGS.TS Đồng Văn Hệ – Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh cho biết: Câu trả lời không giống nhau cho tất cả mọi người. Một số bệnh nhân u não có thể sống khỏe mạnh bình thường và tuổi thọ không giảm đáng kể sau khi được điều trị u não. Một số khác có thể sống thêm vài tháng hoặc vài năm. Một số u não phát triển rất nhanh, khối u lớn nhanh sau vài tuần hoặc vài tháng. Một số trường hợp khác phát triển rất chậm, mỗi năm tăng thêm 2 –3mm. U não có thể tái phát sau điều trị, nhưng cũng có loại không tái phát hoặc u không phát triển to hơn sau nhiều năm. Chính vì vậy, chúng ta phải được khám, tư vấn và theo dõi u não liên tục, thường xuyên. Thời gian sống thêm sau khi điều trị u não phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại u, tuổi bệnh nhân, vị trí, kích thước, phương pháp điều trị… Tại Mỹ, khoảng 20% bệnh nhân u não ác tính sống thêm trên 5 năm sau khi điều trị. Ở trẻ em, tỷ lệ u não ác tính sống thêm trên 5 năm cao tới 72 %. Trẻ em dưới 3 tuổi có thời gian sống thêm sau điều trị ngắn hơn so với trẻ em từ 3-16 tuổi. Trong số các loại u não, u tế bào thần kinh đệm đa hình thái ác tính (glioblastoma multiforme) là loại có thời gian sống thêm sau mổ ngắn nhất. Đối với u màng não, người bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu khối u lành tính, phẫu thuật sớm và cắt bỏ hoàn toàn. Người bệnh có thể sống bình thường.
Trong giai đoạn đầu của thai nhi nam, tinh hoàn nằm trong ổ bụng. Sau đó, tinh hoàn di chuyển dần xuống bìu và nằm ở đó cho tới lúc trẻ được sinh ra. Tinh hoàn ẩn là những tinh hoàn dừng lại trên đường di chuyển của tinh hoàn từ bụng xuống bìu trong thời kỳ bào thai. Tinh hoàn ẩn là khuyết tật về sự phát triển thường gặp nhất ở nam giới. Các thể lâm sàng có thể gặp là tinh hoàn nằm trong ổ bụng, ở lỗ bẹn sâu, trong ống bẹn và ngoài lỗ bẹn nông.
Trẻ có tinh hoàn ẩn, nếu không được điều trị có thể gặp các nguy cơ như: ung thư hóa tinh hoàn, vô sinh, thoát vị bẹn, xoắn tinh hoàn hay chấn thương tinh hoàn hoặc tổn thương về tâm sinh lý do không có hay chỉ có một tinh hoàn dưới bìu. Sự di chuyển từ bụng xuống bìu của tinh hoàn chịu sự tác động của rất nhiều có chế. Nếu những cơ chế này bị ảnh hưởng sẽ làm tinh hoàn không xuống được bìu và gây ẩn tinh hoàn.
Điều trị u sọ hầu là sự phối hợp của nhiều chuyên khoa cả trước và sau mổ: Bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sĩ nội tiết, bác sĩ ung bướu,..
– Phẫu thuật: Nội soi qua mũi xoang hoặc mổ mở tùy vị trí, kích thước u: Để lấy tối đa khối u có thể. Phần lớn các trường hợp nếu khối u lớn, xâm lấn, dính chắc; các tổ chức, cơ quan quan trọng của não như cuống tuyến yên, động mạch cảnh, dây thần kinh thị; Phẫu thuật viên thường không cố gắng lấy hết u; Có mẫu bệnh phẩm u để làm chẩn đoán xác định bản chất u; Giải phóng chèn ép khi khối u chèn ép dây thần kinh thị giác.
– Xạ trị : Có thể xạ trị gamma knife bổ trợ sau phẫu thuật nếu phẫu thuật để lại 1 phần u.
– Thuốc: Điều trị các rối loạn, suy giảm nội tiết.
Một số triệu chứng của bệnh u sọ hầu là:
– Đau đầu
– Mệt mỏi
– Thay đổi tính cách, tâm trạng.
– Nôn, buồn nôn.
– Rối loạn chức năng thị giác: Nhìn mờ, thậm chí mù nếu khối u chèn ép dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, …
– Suy tuyến yên: Rối loạn chức năng tuyến yên.
– Rối loạn hormone ADH: đái nhiều, khát nước.
– Rối loạn hormone ACTH: mệt mỏi, hạ huyết áp, rối loạn điện giải.
– Rối loạn hormone GH ở trẻ em: chậm phát triển, dậy thì muộn; người lớn: mệt mỏi, giảm sức cơ.
– Suy giáp do rối loạn TSH: chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, …
– Rối loạn Prolactin ở phụ nữ: rối loạn kinh nguyệt, hoặc có thể có tăng tiết sữa.
– Rối loạn hormone sinh dục, ở nam giới gây yếu sinh lý, giảm chức năng tình dục, gây vô sinh ở nữ.
– Nếu khối u chèn ép vào vùng dưới đồi: gây béo phì, tình trạng mệt mỏi, suy nhược, đái tháo nhạt,..
U sọ hầu tuy là khối u lành tính nhưng thường được coi là khối u có vị trí ác tính vì nằm ở vị trí có nhiều cấu trúc quan trọng của não (dưới đồi thị, cuống tuyến yên, động mạch cảnh, giao thoa thị giác, …) gây ra các triệu chứng, di chứng nặng nề. Ngoài ra các hội chứng suy thượng thận, rối loạn nội tiết, suy giáp gây ra bởi khối u cũng làm tăng nguy cơ tiến triển nặng sau điều trị.
PGS.TS Đồng Văn Hệ – Chủ tịch Hội Phẫu thuật Thần kinh ASEAN, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật Thần Kinh – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho biết: Đột quỵ nhồi máu não nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ để lại di chứng tàn tật nặng nề, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, là gánh nặng kinh tế cho gia đình người bệnh và xã hội.
Theo khuyến cáo: Nếu người bệnh có triệu chứng nghi ngờ đột quỵ não, cần đến ngay các cơ sở y tế uy tín để khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời tránh các di chứng nặng nề về sau. Để nhận biết dấu hiện đột quỵ, hãy nhớ tới từ F.A.S.T: (Face): Gương mặt mất cân đối, hoặc méo xệ một bên miệng; (Arm): Kiểm tra tình trạng yếu hoặc liệt tay, chân; (Speech): Ngôn ngữ bất thường; (Time): thời gian, nếu xuất hiện 1 trong 3 dấu hiệu kể trên, người bệnh có nguy cơ đột quỵ rất cao, hãy khẩn trương gọi cấp cứu và nhanh nhất đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế có khả năng điều trị đột quỵ. Hiện nay Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là một trong những bệnh viện hàng đầu có đủ trang thiết bị và cơ sở để cứu chữa người bệnh đột quỵ. Ngoài ra người bệnh có yếu tố nguy cơ cao (cao huyết áp, bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu cao, hút thuốc lá…) cần khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ chế độ điều trị của thầy thuốc.
– Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng nội soi: Phương pháp ít xâm lấn, ít tàn phá cơ, phần mềm, hiệu quả nhanh. Áp dụng với thể thoát vị lệch phía sau bên hoặc thoát vị lỗ liên hợp.
– Phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo lối trước: Bảo tồn được biên độ vận động của đĩa đệm, tuy nhiên chỉ áp dụng được khi không có mất vững cột sống.
– Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng lấy bỏ đĩa đệm, hàn xương liên thân đốt, cố định cột sống lối trước. Ưu điểm: lấy bỏ rộng rãi thoát vị đĩa đệm và đĩa đệm thoái hóa, cố định vững chắc cột sống cổ. Thực hiện được khi không áp dụng được phương pháp thay đĩa đệm nhân tạo. Nhược điểm: Mất biên độ vận động đĩa, gây thoái hóa các tầng liền kề nhanh hơn.
Cổ đau và căng cứng
Thông thường, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức và căng cứng cơ cổ sau. Tùy vào mức độ tiến triển của bệnh, cường độ đau có thể nhẹ, vừa phải hoặc thậm chí là dữ dội.
Cơn đau do tình trạng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây ra thường xuất hiện đột ngột ở vùng cổ sau rồi lan ra những vị trí khác như:
– Bả vai
– Cánh tay
– Đầu, đặc biệt là phía sau gáy.
Cảm giác tê bì ở tứ chi
Nếu đĩa đệm thoát vị ra khỏi vị trí vốn có và chèn vào dây thần kinh, bệnh nhân có thể cảm thấy tê bì, dị cảm ở khu vực cánh tay, bàn tay và thậm chí là ngón tay.
Mặt khác, trong trường hợp tủy sống bị chèn bởi đĩa đệm thoát vị, cảm giác tê bì sẽ lan đến tứ chi.
Hạn chế phạm vi vận động, vận động tinh tế của cơ thể và yếu sức cơ
Hai triệu chứng trên chủ yếu xảy ra ở trường hợp tủy sống bị chèn ép dẫn đến tổn thương. Lúc này, bệnh nhân thường gặp khó khăn trong việc:
– Đưa tay vòng ra sau lưng hoặc giơ lên cao
– Cúi đầu
– Xoay cổ
– Đi lại mất thăng bằng.
Bệnh túi thừa đại tràng có thể gây những biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời như viêm túi thừa cấp tính; thủng túi thừa gây viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng. Đây là một biến chứng nặng nề, cần can thiệp ngoại khoa. Bệnh còn có thể gây túi thừa viêm, thủng và đường tiết niệu gây rò trực tràng – bàng quang.
Hiện nay, có một số phương pháp chẩn đoán túi thừa đại tràng như siêu âm; chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có thể thấy được hình ảnh túi thừa, hình ảnh túi thừa viêm hay các ổ áp xe, viêm phúc mạc do biến chứng thủng túi thừa. Bên cạnh đó, soi đại tràng là biện pháp đơn giản, có thể nhìn trực tiếp hình ảnh túi thừa, phát hiện được các bệnh lý kèm theo của đại trực tràng. Cần làm thêm các xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu để phục vụ quá trình chẩn đoán và điều trị.
Phần lớn người có túi thừa đại tràng không có triệu chứng, hoặc có các triệu chứng rất mơ hồ, thường được phát hiện tình cờ khi chụp bụng hoặc soi đại tràng với các biểu hiện như:
– Đau bụng: thường là đau bụng dưới bên trái.
– Đầy hơi, ăn uống khó tiêu.
– Có thể táo bón hoặc ỉa lỏng.
Viêm túi thừa đại tràng cấp tính: Đau bụng rõ rệt hơn, đau cơn tăng lên từ từ, dần trở thành đau bụng liên tục; Sốt; Phân lỏng.
Tại Việt Nam, có khoảng 1/4 người trưởng thành mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch và bệnh này thường hay bị bỏ xót vì có nhiều triệu chứng dễ bị nhầm lẫn hoặc chủ quan bỏ qua. Có thể bạn đã mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch. Không điều trị kịp thời sẽ làm tắc khối huyết mạch, gây nguy hiểm cho tính mạng.
Nhiều người khi thấy tê chân, căng bắp chân, chuột rút không thường xuyên liền bỏ qua nghĩ là bệnh thông thường. Tuy nhiên bệnh này cần phát hiện sớm, dễ dàng hơn cho công tác điều trị.
Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý của các cấu trúc phần mềm cạnh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp, không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như: viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp,… Với những biểu hiện như: đau vai, thường khu trú ở vùng vai và không kèm sưng nóng đỏ, làm giới hạn khả năng vận động của vai, kể cả những vận động cơ bản cũng làm bệnh nhân đau đớn.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới viêm quanh khớp vai như:
– Thường liên quan đến yếu tố nghề nghiệp đòi hỏi động tác đưa tay lên quá đầu nhiều, lặp đi lặp lại. Ví dụ: vận động viên bóng rổ, bóng chuyền, bơi lội,…
– Tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật vùng vai.
– Thứ phát sau liệt chi trên do tổn thương thần kinh ngoại biên hoặc trung ương.
– Nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân.
Đau do thoát vị đĩa đệm sẽ rất khác nhau phụ thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương của đĩa đệm, nó thường đặc thù bởi cảm giác đau ở một bên của cơ thể.
Nếu tổn thương nhỏ thì đau có thể không cảm nhận được. Nếu đĩa bị vỡ, cảm giác đau rất dữ dội và không ngừng. Đau có thể lan ra chân theo đường chi phối của thần kinh bị chèn ép. Thoát vị đĩa đệm có thể thể hiện với một loạt các triệu chứng, bao gồm:
– Đau âm ỉ đến đau dữ dội
– Tê, ngứa, rát bỏng
– Yếu cơ, co cứng, phản xạ thay đổi
– Mất đi tiểu hoặc kiểm soát bàng quang (Lưu ý: Những triệu chứng này là một cấp cứu Ngoại khoa. Nếu chúng xảy ra, tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức).
– Thời gian nằm viện ngắn từ 3-5 ngày.
– Tổn thương phục hồi nhanh.
– Giảm nguy cơ: giảm đau, giảm nhiễm trùng.
– Người bệnh thường sẽ được gây tê tủy sống.
– Bác sĩ sẽ đưa ống kính soi vào bên trong khớp gối với vết mổ rất nhỏ (khoảng 0.5cm), soi trên camera, kiểm tra toàn bộ cấu trúc bên trong khớp, từ đó đưa ra chẩn đoán và phương pháp điều trị thích hợp.
– Thời gian phẫu thuật thường mất từ 30-45 phút.
– Phẫu thuật nhẹ nhàng, đau ít, kết quả tốt.
Cách nhận biết mình bị tổn thương dây chằng và sụn khớp gối:
– Sau tai nạn, gối sưng to nhiều, hạn chế gấp duỗi gối.
– Cảm giác đau, lỏng khớp gối khi lên xuống cầu thang, khi đang chạy, khi đi nhanh chuyển hướng đột ngột.
– Khớp gối viêm bao hoạt dịch, sưng đau nhiều, điều trị nội khoa không có kết quả.
Nguyên nhân bệnh phình động mạch não chưa rõ. Tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị phình động mạch não được ghi nhận như: chấn thương, nhiễm trùng, huyết áp cao, hút thuốc, bệnh thận. Một số ít trường hợp phình động mạch não có yếu tố gia đình.
Mặc dù chẩn đoán u máu não không quá khó khăn, nhưng điều trị khối u máu rất phức tạp. Những trường hợp đơn giản, người bệnh chỉ cần điều trị một lần, với một phương pháp phẫu thuật, nút mạch hoặc xạ phẫu. Những trường hợp phức tạp, người bệnh cần điều trị nhiều lần, với nhiều phương pháp khác nhau. Thời gian điều trị kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm. Sau mỗi lần điều trị, người bệnh có thể về nhà, đi làm hoặc đi học bình thường. Lần điều trị tiếp theo có thể thực hiện sau vài tháng.
– Nếu người bệnh u máu não đã từng bị chảy máu trong não, nên điều trị, vì nguy cơ chảy máu não ở nhóm u máu não chưa vỡ rất thấp (khoảng 1%). Nghĩa là chỉ 1 trong 100 người bệnh u máu não có nguy cơ vỡ/năm. Nhưng nếu người bệnh u máu não đã từng bị vỡ khối u máu gây chảy máu, nguy cơ vỡ lại tăng cao gấp 5 lần, hay tỷ lệ chảy máu là 5%/năm. Nghĩa là 5 trong số 100 người bệnh u máu não đã vỡ sẽ chảy máu trong năm tiếp theo. Nguy cơ u máu não chảy máu tăng cao ở người đang làm việc hoặc phụ nữ có thai tăng cao. Người bệnh thường bị chảy máu khối u máu khi đang làm việc, nhất là việc nặng nhọc.
– U máu não nằm ở sát vỏ não nên được điều trị. U máu nằm sâu trong nhu mô não nên điều trị bảo tồn. U máu nằm vùng chức năng nên điều trị bảo tồn. U máu nằm vùng ít chức năng nên điều trị triệt để. Người bệnh trẻ tuổi nên can thiệp, trong khi người cao tuổi nên điều trị bảo tồn. Người bệnh nhiều bệnh mãn tính, sức khỏe yếu nên điều trị bảo tồn.
Để phòng bệnh sỏi thận:
– Người bệnh cần có chế độ ăn uống nhiều nước trên 2 lít/ngày, hạn chế thức ăn nhiều calci, oxalate như sữa, phomat, chè.
– Điều trị nhiễm khuẩn Proteus, điều chỉnh pH nước tiểu kiềm (sỏi PAM).
– Hạn chế protit động vật, điều trị bằng Allopurinol đối với sỏi axit Uric.
– Theo dõi sau điều trị rất quan trọng cho dù bệnh nhân được điều trị theo phương pháp nào để kiểm soát được diễn biến bệnh sỏi thận.
– Bệnh nhân cần phối hợp đến khám định kỳ nhằm phát hiện sỏi thận tái phát hoặc các biến chứng, di chứng sau can thiệp để có kế hoạch điều trị tích cực và dự phòng sỏi thận tái phát.
Bệnh sỏi thận dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm:
– Sỏi nhỏ trong thận có thể di chuyển xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận, xuống bàng quang và bệnh nhân có thể đi tiểu ra ngoài hoặc sỏi gây tắc nghẽn niệu quản dẫn đến ứ nước, ứ mủ thận và suy chức năng thận có sỏi.
– Khi để muộn, sỏi đài bể thận sẽ gây biến chứng như: Nhiễm khuẩn tiết niệu; Viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, viêm hẹp cổ đài thận; Giãn đài bể thận, ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận; Viêm quanh thận xơ hoá; Cao huyết áp do sỏi san hô thận gây thiếu máu nhu mô thận, teo thận; Suy thận do sỏi thận 2 bên gây tắc nghẽn.
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh sỏi thận phải kể đến là:
– Đau âm ỉ thắt lưng khi sỏi đài thận hoặc sỏi san hô chưa gây tắc nghẽn. Đôi khi bệnh nhân không có triệu chứng được phát hiện sỏi thận khi khám sức khỏe định kỳ hay do tăng huyết áp.
– Cơn đau quặn thận điển hình khi sỏi gây tắc nghẽn bể thận niệu quản. Cơn đau lan xuống hố chậu, bìu kèm theo nôn và bụng chướng.
– Đái ra máu do sỏi di chuyển khi vận động hay do nhiễm khuẩn gây tổn thương niêm mạc đài bể thận chảy máu.
– Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu: Bệnh nhân sốt cao 38 – 39 độ C, thận to đau, đi tiểu đục và đôi khi gặp tình trạng sốc nhiễm trùng vã mồ hôi, nổi vân tím toàn thân và tụt huyết áp.
– Thăm khám lâm sàng thấy thận to đau khi sỏi thận gây tắc nghẽn ứ nước thận.
– Một số trường hợp bệnh nhân đến muộn khám thấy vùng thắt lưng bên có sỏi thận sưng nề tấy đỏ do sỏi tắc nghẽn gây ứ mủ thận, viêm tấy quanh thận hoặc thấy rò mủ thắt lưng do áp xe quanh thận đã vỡ sau phúc mạc và ra da.
Các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm?
Nội khoa: Là lựa chọn cho đa số các trường hợp thoát vị mới bị, chèn ép thần kinh ít, mức độ đau của người bệnh chưa nhiều. Nội dung điều trị bao gồm nghỉ ngơi, dùng đai lưng hỗ trợ, thuốc giảm đau chống viêm và thuốc giãn cơ, hỗ trợ cột sống.
Phong bế rễ thần kinh: Là phương pháp vừa giúp chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thoát vị cột sống thắt lưng. Khi người bệnh dùng thuốc, châm cứu kéo giãn cải thiện ít, các bác sĩ có thể lựa chọn giải pháp phong bế rễ thần kinh. Dưới sự hướng dẫn của máy chụp tia xquang (C–arm), bác sĩ sẽ tiêm phức hợp thuốc giảm đau chống viêm vào đúng vị trí khối thoát vị chèn ép rễ thần kinh để “phong bế” cảm giác chèn ép, đau của rễ thần kinh đó. Đây là can thiệp đơn giản, nhanh, người bệnh có thể ra viện trong ngày, chi phí thấp.
Phẫu thuật: Đây là giải pháp điều trị giải quyết triệt để nguyên nhân (khối thoát vị chèn ép). Có khoảng 10% người bệnh bị thoát vị đĩa đệm có chỉ định phẫu thuật.
Chỉ định phẫu thuật:
Người bệnh được chẩn đoán xác định bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, điều trị nội khoa – vật lý trị liệu và phục hồi chức năng đúng phác đồ 3 – 6 tháng không cải thiện.
Thoát vị đĩa đệm có hội chứng đuôi ngựa.
Thoát vị đĩa đệm có liệt, teo cơ tiến triển.
Cùng với sự phát triển của y học thế giới và khoa học kỹ thuật hiện đại, hiện nay có rất nhiều phương pháp phẫu thuật đã được áp dụng cho các bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng như: nội soi, phẫu thuật can thiệp ít xâm lấn, tạo hình nhân nhày đĩa đệm bằng sóng cao tần, mổ mở lấy thoát vị đặt dụng cụ silicon hỗ trợ… Kết quả phẫu thuật đạt được rất khả quan.
– Trong giai đoạn đầu của thai nhi nam, tinh hoàn nằm trong ổ bụng. Sau đó, tinh hoàn di chuyển dần xuống bìu và nằm ở đó cho tới lúc trẻ được sinh ra. Tinh hoàn ẩn là những tinh hoàn dừng lại trên đường di chuyển của tinh hoàn từ bụng xuống bìu trong thời kỳ bào thai. Tinh hoàn ẩn là khuyết tật về sự phát triển thường gặp nhất ở nam giới. Các thể lâm sàng có thể gặp: tinh hoàn nằm trong ổ bụng, ở lỗ bẹn sâu, trong ống bẹn và ngoài lỗ bẹn nông.
Trẻ có tinh hoàn ẩn, nếu không được điều trị có thể gặp các nguy cơ như: ung thư hóa tinh hoàn, vô sinh, thoát vị bẹn, xoắn tinh hoàn hay chấn thương tinh hoàn hoặc tổn thương về tâm sinh lý do không có hay chỉ có một tinh hoàn dưới bìu. Sự di chuyển từ bụng xuống bìu của tinh hoàn chịu sự tác động của rất nhiều cơ chế. Nếu những cơ chế này bị ảnh hưởng sẽ làm tinh hoàn không xuống được bìu và gây ẩn tinh hoàn.
– Về nguyên tắc, phẫu thuật hạ tinh hoàn được tiến hành càng sớm càng tốt, càng giảm các nguy cơ nêu trên. Nếu bệnh nhân chỉ bị ẩn tinh hoàn một bên thì vẫn có khả năng có con. Tuy nhiên, những bệnh nhân này vẫn có nhiều rủi ro do có nguy cơ bị ung thư bên tinh hoàn ẩn và nhiều nguy cơ khác. Tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, các bác sĩ cũng đã gặp nhiều trường hợp bệnh nhân có tinh hoàn ẩn một bên, tinh hoàn bên kia nằm trong bìu nhưng chẳng may bị xoắn hoặc chấn thương nên phải cắt tinh hoàn. Như vậy, nguy cơ vô sinh đối với bệnh nhân này vẫn rất lớn.
Ở giai đoạn u sớm của ung thư biểu mô tế bào gan, các triệu chứng nghèo nàn, rất khó chẩn đoán. Bệnh nhân thường có các biểu hiện như: đau tức vùng hạ sườn phải liên tục, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân nhanh, đôi khi có sốt nhẹ, có thể gặp vàng da.
Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ cần dựa vào thăm khám lâm sàng kết hợp với hình ảnh trên phim chụp CT, MRI, xét nghiệm aFP, những trường hợp khó, cần sinh thiết khối u gan để phân biệt các bệnh lý khác ở gan.
Người bệnh cần để ý nếu xuất hiện những dấu hiệu này có thể đã bị mắc sa tạng chậu:
– Xuất hiện khối phồng thò ra khỏi âm đạo.
– Đau lưng dưới hoặc tức nặng vùng chậu.
– Ra huyết âm đạo bất thường, đặc biệt là ra huyết sau mãn kinh.
– Són tiểu, tiểu khó, tiểu lắt nhắt, hay bị nhiễm trùng niệu tái phát.
– Quan hệ tình dục đau đớn hoặc khó khăn.
– Đại tiện khó, đại tiện tắc nghẽn, phải móc tay, ấn tay, thụt tháo.
Đặc biệt, vì mang “bệnh khó nói” nên nhiều phụ nữ mắc bệnh cảm thấy mặc cảm, tự ti, chịu đựng tình trạng bệnh tật kéo dài dẫn tới việc đánh mất cơ hội được điều trị hiệu quả.
Sỏi nhỏ trong thận có thể di chuyển xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận, xuống bàng quang và người bệnh có thể đi tiểu ra ngoài hoặc sỏi gây tắc nghẽn niệu quản dẫn đến ứ nước, ứ mủ thận và suy chức năng thận có sỏi.
Khi để muộn, sỏi đài bể thận sẽ gây biến chứng:
– Nhiễm khuẩn tiết niệu.
– Viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, viêm hẹp cổ đài thận.
– Giãn đài bể thận, ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận.
– Viêm quanh thận xơ hoá.
– Cao huyết áp do sỏi san hô thận gây thiếu máu nhu mô thận, teo thận.
– Suy thận do sỏi thận hai bên gây tắc nghẽn.
Một số triệu chứng của bệnh Sỏi đường mật trong ngoài gan là:
– Đau vùng hạ sườn phải, đau lan lên vai hoặc ra sau lưng, sau khi ăn đau càng tăng hơn.
– Triệu chứng toàn thân hay gặp là sốt với biểu hiện sốt xuất hiện vài giờ sau khi đau, sốt cao 39-40 độ kèm theo rét run và mồ hôi.
Nút mạch hay can thiệp nút mạch là phương pháp được áp dụng hơn 20 năm qua trên thế giới. Người ta nút kín khối u máu não bằng vật liệu như: dịch keo, hoặc các sợi kim loại nhỏ. Chất nút mạch sẽ gây tắc khối u máu và loại khối u máu ra khỏi hệ tuần hoàn não. Khối u máu có thể được bít tắc toàn bộ hoặc bít tắc từng phần. Khi bít tắc hoàn toàn, khối u máu được loại bỏ hoàn toàn. Khi bít tắc một phần, khối u máu sẽ nhỏ dần và người bệnh sẽ giảm nguy cơ chảy máu, giảm các triệu chứng lâm sàng. Nhiều bác sỹ sử dụng nút mạch như biện pháp hỗ trợ phẫu thuật bằng cách: nút mạch thực hiện trước, vài ngày sau sẽ phẫu thuật cắt khối u máu. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi tại các nước phát triển nhằm giảm nguy cơ chảy máu trong mổ, giảm tỷ lệ tai biến, tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật. Phương pháp này ít sử dụng tại các nước đang phát triển do giá điều trị cao. Trước khi thực hiện nút mạch, người bệnh được làm các xét nghiệm, nhập viện và được bác sỹ giải thích về lợi ích, nguy cơ nút mạch. Người bệnh cần nhịn ăn 6 giờ trước khi thực hiện thủ thuật nút mạch. Thời gian nút mạch dao động từ 2-4 giờ tùy từng trường hợp cụ thể. Người bệnh được thay quần áo và đưa vào phòng can thiệp mạch (vô trùng như trong phòng mổ). Người bệnh nằm trên bàn, được gây tê hoặc gây mê. Bác sỹ sẽ chọc kim vào động mạch (thường ở đùi), luồn catheter vào động mạch đùi, luồn vào động mạch chủ bụng, chủ ngực, tim, động mạch cảnh và vào tới động mạch não, nơi khối u máu. Bác sỹ sẽ bơm chất nút mạch qua catheter để nút tắc khối u máu. Sau khi đã nút tắc khối u máu, catheter được rút ra, băng ép tại vị trí chọc kim. Sau thủ thuật, người bệnh được đưa về khoa, nằm thẳng trên giường, tránh cử động 6-8 giờ để giảm nguy cơ chảy máu từ điểm chọc kim qua động mạch đùi. Người bệnh thường được ra viện sau 48 giờ. Người bệnh sẽ được chụp kiểm tra sau khi ra viện vài tuần hoặc 1 tháng. Chụp kiểm tra sẽ đánh giá mức độ nút khối u máu. Nếu nút chưa hết, có thể nút lại lần 2, lần 3 bổ sung hoặc phẫu thuật.
– Các chuyên gia phân chia u máu não thành 5 loại dựa trên 3 tiêu chí sau: 1) Kích thước khối u máu não, 2) Vị trí khối u máu não nằm sâu hay nông (sát bề mặt vỏ não), 3) Khối u máu não nằm gần cấu trúc chức năng hay không. U máu não được chia thành 5 độ: độ 1 là u máu não nhỏ, nằm sát vỏ não, vùng não ít chức năng. Đối với u máu não loại 1, phẫu thuật là chỉ định tốt nhất. Độ 5 là loại u máu não kích thước lớn, nằm sâu trong nhu mô não, nằm ở vùng não chức năng quan trọng (ngôn ngữ, vận động, nhìn, đồi thị…). Độ 5 thường không thể phẫu thuật.
– Chúng ta có thể điều trị u máu não bằng 3 phương pháp: phẫu thuật cắt bỏ khối u máu, nút mạch hoặc xạ phẫu. Một số trường hợp sử dụng một trong ba phương pháp đó, nhưng cũng có trường hợp sử dụng hai hoặc cả ba phương pháp trên.
Đột quỵ nhồi máu não nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ để lại di chứng tàn tật nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, là gánh nặng kinh tế cho gia đình người bệnh và toàn xã hội. Các bác sỹ khuyến cáo: người bệnh có yếu tố nguy cơ cao như: cao huyết áp, bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, mỡ máu cao… cần khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ chế độ điều trị của thầy thuốc. Nếu người bệnh có triệu chứng nghi ngờ đột quỵ não, cần đến ngay các cơ sở y tế uy tín để khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời tránh các di chứng nặng nề về sau. Để nhận biết dấu hiện đột quỵ, hãy nhớ tới từ F.A.S.T: (Face): Gương mặt mất cân đối, hoặc méo xệ một bên miệng; (Arm): Kiểm tra tình trạng yếu hoặc liệt tay, chân; (Speech): Ngôn ngữ bất thường; (Time): thời gian, nếu xuất hiện 1 trong 3 dấu hiệu kể trên, người bệnh có nguy cơ đột quỵ rất cao. Khi có các dấu hiệu của đột quỵ phải đưa ngay người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất có khả năng điều trị đột quỵ trong khoảng thời gian nhanh nhất để không bỏ qua “thời gian vàng” cứu sống người bệnh.
Chào bạn, việc điều trị vẹo khởi phát sớm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi, mức độ cong vẹo, tình trạng sức khỏe. Đối với đường cong nhỏ có thể theo dõi sát, đánh giá tiến triển đường cong. Với đường cong mức độ trung bình, có thể điều trị bằng áo nẹp hoặc bó bột. Với đường cong tiến triển nhanh, đường cong lớn, chỉ định phẫu thuật có thể được đặt ra. Các phương pháp điều trị phẫu thuật đó là:
Một số dấu hiệu nhận biết của bệnh lý Vẹo cột sống khởi phát sớm là: Hai vai không cân nhau; Hai chân không cân nhau; Bướu ở vùng ngực hoặc thắt lưng; Bướu gù vùng cột sống lưng; Khi trẻ đứng thẳng, cúi về phía trước, dị tật vẹo sẽ biểu hiện rõ hơn.
Một số dấu hiệu có thể đi kèm: Mảng sắc tố, đám lông bất thường; Tiểu tiện không tự chủ, yếu tay chân; Dấu hiệu khó thở; Dị tật bàn chân, bàn tay.
Những triệu chứng thường gặp của bệnh gù cột sống là: Tròn vai; Bướu gù ở lưng; Đau lưng nhẹ; Mỏi lưng và cơ bắp; Cột sống cứng; Căng cơ gân kheo (cơ ở mặt sau của đùi).
Hiếm khi, theo thời gian bệnh tiến triển nặng lên, các đường cong tăng dần có thể dẫn đến: Yếu, tê hoặc ngứa ran ở chân; Mất cảm giác; Khó thở, thở nông.
Những điều người cao tuổi có thể làm để duy trì và cải thiện độ bền của xương:
– Hiểu được nguy cơ của chính mình đối với gãy xương. Điều này dựa trên các yếu tố nguy cơ mà người bệnh có thể có (nhóm nguy cơ liên quan đến tình trạng loãng xương và nhóm các bệnh lý dễ té ngã).
– Hiểu được nguy cơ của chính mình đối với loãng xương. Nên đo mật độ xương định kỳ. Di truyền có mối liên quan rõ rệt đối với sức khỏe của xương.
– Hãy lựa chọn lối sống lành mạnh, duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý, tăng cường canxi và vitamin D trong khẩu phần ăn. Không hút thuốc lá, hạn chế bia rượu, tăng cường tập luyện thể dục…
– Thăm khám bác sĩ, điều trị kịp thời khi có dấu hiệu loãng xương.
Các biện pháp phòng tránh nguy cơ gãy xương ở người già:
Nhà an toàn
Phần lớn các trường hợp gãy xương vùng khớp háng ở người cao tuổi do trượt chân ngã tại nhà (cầu thang, bậc thềm, sàn nhà tắm). Đa phần chúng ta có thể ngăn ngừa được những tai nạn này bằng những cách như: sắp xếp các vật dụng trong nhà gọn gàng, tránh vướng chân, vấp ngã; trong nhà phải đầy đủ ánh sáng để người già dễ quan sát; trong phòng tắm phải gắn các thanh vịn, có thảm chống trượt; gạch lát nhà tăng độ ma sát…
Tập luyện
– Tập thể dục vừa giúp chậm loãng xương, vừa tăng cường sức khỏe cho cơ bắp. Ngoài ra, tập thể dục giúp cải thiện khả năng giữ thăng bằng của cơ thể. Các môn thể dục phù hợp với người có tuổi gồm: đi/chạy bộ, bơi lội, khiêu vũ, đạp xe…
– Tập cách giữ thăng bằng góp phần làm giảm nguy cơ té ngã.
– Trang bị những hiểu biết về tự chăm sóc sức khỏe, để ý tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng. Hàng năm người cao tuổi nên khám mắt, kiểm tra thị lực, khám tim mạch định kỳ. Khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào cũng nên hỏi bác sĩ về tác dụng phụ và liều lượng phù hợp, đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, lưu ý những tác dụng phụ như: chóng mặt, mất thăng bằng, buồn ngủ, mất tập trung…
Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa cột sống/thoát vị đĩa đệm:
– Thoái hóa cột sống, thường xảy ra ở độ tuổi 30 – 50. Theo thời gian, vòng sụn bên ngoài bị xơ hóa, nhân nhầy của đĩa đệm bị khô, mất tính đàn hồi, thoát vị vào trong ống sống, chèn ép dây thần kinh.
– Chấn thương cột sống do tai nạn hoặc lao động nặng, tác động lực mạnh đột ngột làm rách hoặc lệch đĩa đệm.
– Các hội chứng bẩm sinh nơi cột sống như: gù, vẹo cột sống, gai cột sống cũng như yếu tố di truyền đặc điểm cột sống yếu từ bố mẹ.
– Tăng cân, béo phì làm tăng sức đè nén lên các đĩa đệm.
– Khuân vác vật nặng, ngồi hàng giờ sai tư thế, tập thể dục và thể thao không đúng cách sẽ gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho cột sống, dẫn đến nguy cơ cao bị thoát vị đĩa đệm.
Các triệu chứng u não rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác nên nhiều người còn chủ quan không đi khám và điều trị kịp thời. Vì thế, khi có các dấu hiệu như: mất ngửi, nhìn mờ, mất thị lực 1 phần hoặc toàn bộ, nhìn đôi, lác, ù tai, giảm thính lực, điếc, tê bì mặt, yếu hoặc liệt tăng dần, co giật; một số dấu hiệu khác như: thay đổi tính cách, hành vi, giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để được phát hiện bệnh sớm và can thiệp kịp thời. Nếu phát hiện muộn sẽ dẫn tới biến chứng như: mù, liệt nửa người, không nói hoặc không nghe được, nặng là hôn mê và tử vong.
Để điều trị bệnh lý Viêm loét dạ dày – tá tràng, người bệnh cần lưu ý:
– Ngưng ngay thuốc kháng viêm không sreroid (NSAID) hay dùng các phác đồ tiệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori.
– Điều chỉnh và duy trì chế độ ăn uống, hạn chế các thức ăn có chất kích thích.
– Nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ
– Đến các cơ sở y tế uy tín, chất lượng để được chẩn đoán, tư vấn và điều trị bệnh thích hợp.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh Viêm loét dạ dày – tá tràng phải kể đến đó là:
– Thường xuyên hút thuốc lá và uống bia rượu hoặc các loại nước uống có cồn khác.
– Căng thẳng thần kinh.
– Thói quen ăn uống, sinh hoạt không điều độ.
Các dấu hiệu của bệnh Viêm loét dạ dày – tá tràng phải kể đến đó là:
– Đau vùng bụng trên rốn (hay còn gọi là đau vùng thượng vị).
– Đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn hay nôn.
– Mất ngủ, ngủ không ngon giấc.
– Ợ hơi, ợ chua, hoặc nóng rát thượng vị.
– Rối loạn tiêu hóa.
Không phải tất cả người bệnh phình động mạch não cần thiết phải điều trị. Bác sỹ sẽ điều trị phình mạch não nếu phình động mạch não bị vỡ, khối phình to chèn ép các tổ chức xung quanh, hoặc túi phình động mạch não lớn. Điều trị phình động mạch não có nhiều phương pháp, mổ kẹp túi phình hoặc can thiệp nút mạch.
Nguyên nhân của dị dạng động tĩnh mạch não chưa rõ. Hầu hết dị dạng động tĩnh mạch não có từ khi mới sinh, nhưng rất hiếm trường hợp do di truyền. Triệu chứng của dị dạng động tĩnh mạch não bao gồm: đau đầu, co giật, động kinh, liệt, nói khó… Khi dị dạng động tĩnh mạch não vỡ gây chảy máu trong sọ, người bệnh thường biểu hiện khá nặng như: lơ mơ, hôn mê, liệt nửa người… Khoảng 10-15% vỡ dị dạng động tĩnh mạch não gây tình trạng nặng và nguy cơ tử vong. Bác sỹ chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch não dựa vào chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và chụp mạch não. Dị dạng động tĩnh mạch não có thể điều trị bằng phẫu thuật, nút mạch, xạ phẫu hoặc theo dõi (không điều trị), hoặc phối hợp nhiều phương pháp. Tùy từng trường hợp cụ thể, dựa vào nhiều yếu tố, bác sỹ sẽ quyết định điều trị hay không, hoặc điều trị theo phương pháp nào.
Ưu điểm của phương pháp mổ ít xâm lấn, mổ nội soi thay van tim là: Thẩm mỹ cao, sẹo mổ nhỏ, không có nguy cơ viêm xương, phục hồi nhanh.
Nhược điểm: So với Phẫu thuật theo phương pháp truyền thống thì mổ nội soi thay van tim khó hơn về kỹ thuật, lâu hơn về thời gian, chi phí cao hơn, chỉ áp dụng cho một số bệnh van tim, không phải tất cả.
– Ở giai đoạn cấp tính, người bệnh bắt buộc phải điều trị ở các bệnh viện chuyên khoa tim mạch.
– Điều trị thuốc kiểm soát huyết áp, nhịp tim, thuốc giảm đau khi chưa phẫu thuật hoặc chuẩn bị phẫu thuật.
– Phẫu thuật thay thế động mạch chủ bằng mạch nhân tạo hoặc can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent) hoặc sử dụng đồng thời cả hai phương pháp này.
Có một số cách phòng bệnh ung thư đại trực tràng phải kể đến là:
– Hạn chế ăn các loại thức ăn chiên, nướng, thịt xông khói, dăm bông, xúc xích, vì chất đạm sẽ làm tăng yếu tố sinh ung, còn mỡ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng ruột, làm tăng sản các tế bảo biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư.
– Giảm hoặc bỏ thuốc lá, bia rượu.
– Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên giữ gìn sức khỏe.
Bệnh Ung thư đại trực tràng có một số phương pháp điều trị như sau:
– Phẫu thuật:
+ Phát hiện ở giai đoạn đầu: Cắt bỏ tổn thương ung thư trong quá trình nội soi đại tràng bằng ống mềm.
+ Ung thư khu trú: Cắt bỏ đoạn đại trực tràng và nạo vét hạch với biên độ thích hợp. Phương pháp này có thể thực hiện bằng hình thức mổ nội soi.
– Hóa trị:
Dùng thuốc bằng đường tiêm truyền hoặc uống để tiêu diệt tế bào ung thư, chỉ định cho những bệnh nhân sau phẫu thuật cắt bỏ u và điều trị cho những trường hợp không còn khả năng cắt bỏ u.
– Xạ trị:
Dùng tia có năng lượng cao để tiêu diệt hoặc làm teo tế bào ung thư, có thể thực hiện sau mổ nhằm tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại mà mắt bình thường không nhìn thấy được trong lúc mổ hoặc điều trị trước phẫu thuật để làm tăng hiệu quả điều trị phẫu thuật.
Tác dụng phụ như: Buồn nôn, tiêu chảy, da bị kích ứng … Thông thường, biến chứng này chỉ thoáng qua, sau khi dừng xạ trị sẽ khỏi.
Bạn có thể tìm thông tin trên mạng internet, sách dành cho người bệnh hoặc hỏi bác sĩ tư vấn điều trị. Những bác sĩ có thể tư vấn cho bạn là chuyên ngành nội thần kinh, ngoại thần kinh, chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức, ung thư, xạ trị, hóa trị, phục hồi chức năng…
Triệu chứng lâm sàng của u gan thường nghèo nàn và không đặc hiệu với các biểu hiện đau tức hạ sườn phải, ăn kém, hiếm khi có các triệu chứng tắc mật, gầy sút cân do người bệnh chán ăn.
Đa số người bệnh đến khám bệnh có biểu hiện đau tức hạ sườn phải do khối u gây căng giãn bao glisson hoặc do chèn ép. Có khi người bệnh đến khám có biểu hiện của hội chứng vàng da tắc mật do khối u chèn ép vào đường mật.
Một số người bệnh đến viện vì khám sức khỏe định kỳ hay vì bệnh lý cơ quan khác, tình cờ phát hiện u gan, không có triệu chứng gì trước đó.
Hiếm gặp, một số trường hợp người bệnh đến viện vì biến chứng của u như: u vỡ gây chảy máu trong ổ bụng, hoại tử u gây sốt và đau nhiều hoặc có khi u áp xe gây viêm phúc mạc.
Triệu chứng thực thể: có thể gặp gan to do khối u có kích thước lớn.
Thiếu máu: hiếm gặp, khi u vỡ gây chảy máu hoặc u lớn có chảy máu trong u.
Hội chứng vàng da do tắc mật khi u kích thước lớn gây chèn ép đường mật.
Sau khi phẫu thuật cắt u não, bác sĩ sẽ cho chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính kiểm tra. Dựa vào mức độ cắt u, bản chất khối u, kết quả chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính ngay mổ, bác sĩ sẽ đưa ra kế hoạch khám lại hoặc chụp lại cho người bệnh. Thời gian khám định kỳ tùy thuộc từng người bệnh. Khoảng cách giữa các lần khám lại có thể 3 hoặc 6 tháng. Một số trường hợp khám lại mỗi năm một lần. Đối với khối u lành tính như: u màng não, u biểu bì…, thường chụp kiểm tra mỗi năm một lần. Nhưng nếu người bệnh có dấu hiệu mới như: đau đầu, buồn nôn hoặc dấu hiệu khác nên tới gặp các bác sĩ để được khám, tư vấn. Đối với khối u ác tính như: u di căn não, u tế bào thần kinh đệm ác tính hay những khối u ác tính đang điều trị tia xạ, bác sĩ thường khuyến cáo chụp kiểm tra 1-2 tháng/lần.
Bạn nên gặp bác sỹ nếu: Đau tái phát hoặc không hết; Chảy máu hậu môn liên tục hoặc cảm thấy có khối bất thường ở hậu môn.
Ở giai đoạn sớm của ung thư biểu mô tế bào gan, các triệu chứng nghèo nàn, rất khó chẩn đoán. Bệnh nhân thường có các biểu hiện: đau tức vùng hạ sườn phải liên tục, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân nhanh, đôi khi có sốt nhẹ, có thể gặp vàng da.
Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ cần dựa vào thăm khám lâm sàng kết hợp với hình ảnh trên phim chụp CT, MRI, xét nghiệm aFP, những trường hợp khó, cần sinh thiết khối u gan để phân biệt các bệnh lý khác ở gan.
Có một số phương pháp nhận biết dị vật khớp gối: Đau, sưng nề gối; Dấu hiệu kẹt khớp gối: Xuất hiện và biến mất tự nhiên, tái phát; Có tiếng lạo xạo trong khớp khi cử động; Khi thăm khám khớp gối có thể thấy gối sưng nề, có tiếng lạo xạo trong khớp, kẹt khớp ở tư thế mất duỗi…
90% viêm túi mật có nguyên nhân do sỏi túi mật. Khi sỏi kẹt vào cổ túi mật hoặc ống túi mật dẫn đến ứ đọng trong túi mật, hậu quả sẽ gây viêm và nhiễm trùng làm tổn thương niêm mạc túi mật. Quan sát bên ngoài túi mật viêm sẽ to hơn bình thường, có khi gấp hai tới ba lần, thành túi mật căng, dày, màu đỏ hoặc phù mọng.
Viêm túi mật có thể tiến triển thành những biến chứng nguy hiểm:
– Viêm túi mật do sỏi được điều trị nội khoa nhiều đợt có thể tiến triển thành viêm teo túi mật.
– Rò mật ra ngoài khi túi mật bị viêm dính vào thành bụng tạo nên một lỗ thủng và mủ, sỏi chảy ra ngoài.
– Viêm túi mật gây rò vào đường tiêu hóa: thường là rò vào tá tràng.
– Sỏi ở phần phễu túi mật gây chèn vào ống gan phải hoặc sỏi ở ống túi mật chèn vào ống gan chung gây tắc mật.
– Ung thư túi mật: viêm túi mật có nguy cơ tiến triển thành ung thư túi mật nếu không được điều trị đúng.
– Áp xe túi mật, viêm túi mật hoại tử, viêm phúc mạc mật, viêm tụy cấp, sỏi ống mật chủ do sỏi túi mật rơi vào đường mật.
Phần lớn người có túi thừa đại tràng không có triệu chứng hoặc có các triệu chứng rất mơ hồ, thường được phát hiện tình cờ khi chụp bụng hoặc soi đại tràng với các biểu hiện như:
– Đau bụng: thường là đau bụng dưới bên trái.
– Đầy hơi, ăn uống khó tiêu.
– Có thể táo bón hoặc phân lỏng.
Viêm túi thừa đại tràng cấp tính:
– Đau bụng rõ rệt hơn, đau cơn tăng lên từ từ, dần trở thành đau bụng liên tục.
– Sốt.
Bệnh thận đái tháo đường là một trong các biến chứng mạn tính gây tổn thương mạch máu nhỏ của đái tháo đường, bên cạnh biến chứng mắt, biến chứng thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật. Bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường hoặc có các biểu hiện bệnh thận như: phù, thiếu máu, tiểu bọt… thì cần làm các xét nghiệm:
– Tổng phân tích nước tiểu: đường niệu, protein niệu, tỷ lệ protein/ creatinine niệu, tỷ lệ albumine/creatinine, cặn lắng nước tiểu.
– Xét nghiệm máu: Ure tăng, creatinine tăng, HbA1C, mỡ máu…
– Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm, Xquang, điện tim.
Nếu một người mắc bệnh trĩ mà không phát hiện và điều trị, để bệnh tự diễn biến, sẽ có 3 biến chứng có thể gặp phải là: chảy máu, sa búi trĩ, búi trĩ bị tắc mạch gây đau, viêm, phù nề, chảy máu, thậm chí có trường hợp tắc mạch gây hoại tử búi trĩ.
5 nguyên nhân thường gặp dẫn đến nhồi máu não là:
– Xơ vữa mạch máu lớn: Chiếm 50%, trong đó các mạch máu lớn ngoài sọ chiếm 45%, mạch máu lớn trong sọ chiếm 5%.
– Tắc các mạch máu nhỏ trong não: Thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường chiếm 25%.
– Nguyên nhân từ tim gây cục huyết khối như: bệnh hở van tim, rung nhĩ, rối loạn nhịp tim, suy tim… tạo cục máu đông đi đến não chiếm 20%.
– Bệnh động mạch không xơ vữa chiếm tỷ lệ dưới 5%.
– Bệnh về máu như: bệnh lý đông máu, bệnh tế bào máu, bất thường bẩm sinh của mạch máu… chiếm dưới 5%.
Không phải tất cả người bệnh phình động mạch não đều cần thiết phải điều trị. Bác sĩ sẽ điều trị phình mạch não nếu phình động mạch não bị vỡ, khối phình to chèn ép các tổ chức xung quanh, hoặc túi phình động mạch não lớn. Điều trị phình động mạch não có nhiều phương pháp, mổ kẹp túi phình hoặc can thiệp nút mạch.
Không phải tất cả người bệnh phình động mạch não cần thiết phải điều trị. Bác sỹ sẽ điều trị phình mạch não nếu phình động mạch não bị vỡ, khối phình to chèn ép các tổ chức xung quanh, hoặc túi phình động mạch não lớn. Điều trị phình động mạch não có nhiều phương pháp, mổ kẹp túi phình hoặc can thiệp nút mạch.
Tuy nhiên, người bệnh nên đến Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức để được các bác sỹ thăm khám và tư vấn trực tiếp. Để đăng ký khám, chị có thể gọi điện đặt lịch trước qua Tổng đài 19001902 của bệnh viện.
Phình động mạch não khá hay gặp, khoảng 3-5% dân số bị phình động mạch não, nhưng phần lớn không cần điều trị vì nhỏ, không có triệu chứng và không được chẩn đoán. Phình động mạch não gặp nhiều ở nữ hơn nam, tuổi hay gặp nhất là 40-60. Phình động mạch não hiếm khi gặp ở trẻ em.
Nguyên nhân của dị dạng động tĩnh mạch não chưa rõ. Hầu hết dị dạng động tĩnh mạch não có từ khi mới sinh, nhưng rất hiếm trường hợp do di truyền. Triệu chứng của dị dạng động tĩnh mạch não bao gồm: đau đầu, co giật, động kinh, liệt, nói khó… Khi dị dạng động tĩnh mạch não vỡ gây chảy máu trong sọ, người bệnh thường biểu hiện khá nặng như: lơ mơ, hôn mê, liệt nửa người… Khoảng 10-15% vỡ dị dạng động tĩnh mạch não gây tình trạng nặng và nguy cơ tử vong. Bác sỹ chẩn đoán dị dạng động tĩnh mạch não dựa vào chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và chụp mạch não. Dị dạng động tĩnh mạch não có thể điều trị bằng phẫu thuật, nút mạch, xạ phẫu hoặc theo dõi (không điều trị), hoặc phối hợp nhiều phương pháp. Tùy từng trường hợp cụ thể, dựa vào nhiều yếu tố, bác sỹ sẽ quyết định điều trị hay không, hoặc điều trị theo phương pháp nào.
Điều này hoàn toàn có thể. Hiến mô, tạng là hoàn toàn tự nguyện. Trường hợp người hiến muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể thì người hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến.
Bạn thân mến! Nếu bạnmuốn đăng ký hiến mô, tạng có thể đến bất kỳ cơ sở y tế nào gần nhất bày tỏ ý nguyện đó. Cơ sở y tế sẽ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin và báo về Trung tâm Điều phối Quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người – Bộ Y tế để thông tin đến cơ sở y tế có chức năng phù hợp tiếp nhận đơn đăng ký hiến mô, tạng của người muốn hiến và hoàn tất các thủ tục pháp lý, tư vấn, cấp thẻ đăng ký hiến mô, tạng (hiến sau khi qua đời), hiến xác cho người đăng ký hiến.
Ghép mô hay tạng là việc đưa vào cơ thể người bệnh mô, một phần tạng hay cả tạng từ người hiến. Việc cấy ghép mô, tạng tuân theo những chỉ định chặt chẽ về mặt y khoa cũng như những quy định được pháp luật cho phép.
– Các mô thường được ghép gồm: giác mạc, gân, xương, tủy.
– Các tạng thường được ghép gồm: tim, phổi, gan, thận, tụy.
– Những người đủ mười tám tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đều có quyền hiến mô, tạng của mình khi còn sống hoặc sau khi chết.
– Người hiến mô, tạng không phân biệt giới tính, tín ngưỡng hay dân tộc.
Tất cả những người khỏe mạnh, thực sự tình nguyện và đảm bảo các điều kiện:
– Trong độ tuổi từ 18 – 60 tuổi.
– Cân nặng hơn 45kg.
– Khoảng cách giữa 2 lần hiến máu liên tiếp trên 12 tuần.
– Không có nguy cơ cao mắc các bệnh lây truyền qua đường máu (HIV, viêm gian B, viêm gan C,… )
Lượng máu trong cơ thể mỗi người khoảng từ 70-77ml/kg cân nặng. Như vậy mỗi người trưởng thành khỏe mạnh có khoảng trên 3,5 lít máu.
Để hiến máu an toàn cần lưu ý:
– Đêm trước khi hiến máu không thức quá khuya.
– Ăn nhẹ thức ăn ít đạm, ít mỡ, không uống rượu bia trước khi tham gia hiến máu.
– Chuẩn bị tâm lý ổn định, thoải mái…
Người tham gia hiến máu trực tiếp tại địa điểm hiến máu cố định của Trung tâm Truyền máu tại địa chỉ: Phòng 132, Tầng 1 nhà C2, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Thời gian: 7h30 đến 16h00 các ngày trong tuần.
Liên hệ Tổng đài CSKH 19001902 để được tư vấn và hướng dẫn chi tiết.
Một số dấu hiệu của bệnh lý động mạch vành là:
– Đau ngực, vị trí đau ở vùng ngực trái hoặc sau xương ức, đau lan lên vai, cánh tay, lưng hoặc hàm.
– Tức ngực, không thoải mái, nặng ngực, bóp nghẹt, cháy rát, ngực bị đè ép.
– Khó chịu vùng ngực kèm theo đau mỏi ở một hoặc cả hai cánh tay, vai, cổ, hàm hoặc phần trên của dạ dày.
– Khó thở, có hoặc không có đau ngực.
– Buồn nôn hoặc nôn, chóng mặt hoặc ra mồ hôi lạnh, đánh trống ngực, khó chịu vùng ngực.
U tuyến yên khá hay gặp. Theo nhiều nghiên cứu, cứ 10 người trưởng thành có 1 người bị u tuyến yên. Nhưng phần lớn những khối u tuyến yên này rất nhỏ, không có triệu trứng lâm sàng hoặc không bao giờ có dấu hiệu gì và không cần thiết điều trị. Tỷ lệ người bệnh u tuyến yên phải điều trị chiếm tỷ lệ rất thấp. Khối u tuyến yên chiếm 25% khối u trong sọ được phẫu thuật.
Để tăng cường sức đề kháng và phòng bệnh đường hô hấp ở trẻ, bậc phụ huynh cần lưu ý một số điểm sau đây:
– Cho trẻ bú mẹ từ những giờ đầu sau sinh và duy trì đến 2 tuổi.
– Ăn dặm đúng thời điểm với chế độ dinh dưỡng hợp lý.
– Cho trẻ uống nhiều nước, ăn đủ chất dinh dưỡng, tăng cường rau xanh và hoa quả để tăng sức đề kháng.
– Cho trẻ đi tiêm chủng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng Quốc gia.
– Giữ vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, vệ sinh họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý.
– Tránh nhiễm lạnh cho trẻ bằng cách không cho trẻ ăn uống đồ quá lạnh.
– Không hút thuốc lá và giữ nhà cửa luôn thông thoáng, sạch sẽ. Nên dùng 1 máy hút ẩm và lọc không khí để duy trì độ ẩm của căn nhà ở mức 50-60%.
– Hạn chế đưa trẻ đến nơi đông người trong mùa dịch bệnh.
– Mang khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh.
Để phòng tránh chấn thương thể thao, cần:
Phải khởi động kỹ trước khi tập luyện và thi đấu, khi tập xong thì thả lỏng căng cơ thật kỹ.
Bổ sung nước và điện giải để cung cấp nước và năng lượng đầy đủ.
Cần tìm hiểu kỹ các môn thể thao mình sẽ tham gia tập luyện và chơi tập trung.
Nên điều trị chấn thương khỏi hẳn mới tiếp tục chơi thểthao, tránh tình trạng các chấn thương cũ chưa khỏi lại “dính” thêm chấn thương mới sẽ gây khó khăn trong quá trình tập luyện và để lại hậu quả sau này.
Khi đã bị chấn thương cần phải dừng tập không cố chạy và cần được sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa y học thể thao. Bác sĩ sẽ xem xét chấn thương ở mức độ nào để có những chỉ định phù hợp.
Đầu tiên vẫn là thăm khám và hỏi bệnh. Phương pháp cơ bản này sẽ giúp các thầy thuốc biết khởi phát bệnh, tiến triển bệnh thế nào và người bệnh phơi nhiễm với các yếu tố nào… Bởi nguyên nhân gây ra bệnh ở dạ dày có rất nhiều: Ăn uống, sinh hoạt, stress, mất ngủ, lo âu, trầm cảm, do dùng thuốc (thuốc aspirin, thuốc điều trị khớp, thậm chí cả thuốc đông y), những bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh dạ dày (ung thư dạ dày hay đã từng nhiễm vi khuẩn HP gây viêm dạ dày mạn tính hoặc có loạn sản, dị sản niêm mạc dạ dày…). Nhờ đó, thầy thuốc sẽ loại trừ đau dạ dày với các nguyên nhân khác. Nhưng hiện nay, tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tổn thương dạ dày tá tràng là nội soi dạ dày.
Có 4 nhóm bệnh thường gặp tại cơ sở Nam khoa:
1. Các rối loạn về tình dục:
– Giảm ham muốn tình dục (nam giới không có hoặc giảm ham muốn tình dục).
– Rối loạn cương dương (nam giới không thể đạt được/duy trì độ cương cứng dương vật để hoàn thành cuộc giao hợp).
– Rối loạn xuất tinh (xuất tinh sớm, xuất tinh chậm, khó xuất tinh, không xuất tinh – khi quan hệ tình dục, người nam giới không thấy xuất tinh, xuất tinh ngược dòng – khi quan hệ tình dục, người nam giới vẫn có cảm giác xuất tinh nhưng không thấy có tinh dịch phụt ra ngoài, lần đi tiểu sau đó thấy có đục hơn bình thường, kiểm tra thấy có tinh trùng, xuất tinh đau), mãn dục nam, suy sinh dục nam…
2. Viêm nhiễm cơ quan sinh dục: viêm tinh hoàn – viêm mào tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, chlamydia,…).
3. Vô sinh nam với các triệu chứng như: Khả năng sản xuất tinh trùng yếu; Bìu căng, sưng to, đau; Rối loạn cương dương và thường xuyên xuất tinh sớm; Đau ở dương vật, có khi chảy mủ có màu xanh hoặc vàng; Rụng tóc, béo phì, da nhăn nheo và khô; Cơ thể ra nhiều mồ hôi, thường xuyên bị stress, lo âu…
4. Các dị tật, bệnh lý của cơ quan sinh dục cần phẫu thuật: hẹp da bao quy đầu dương vật – da bao quy đầu dương vật dài trùm quy đầu, không lộn ra được; xơ cứng vật hang, cong dương vật, tràn dịch màng tinh hoàn, xoắn tinh hoàn, lỗ tiểu lệch thấp, giãn tĩnh mạch tinh, ẩn tinh hoàn,…
Ngoài ra, còn rất nhiều các vấn đề khác cần giải quyết như: tư vấn về sức khoẻ sinh sản (trong đó có sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân), phẫu thuật định giới, bệnh lý tuyến tiền liệt (phì đại lành tính tuyến tiền liệt), xuất tinh ra máu,…
Người bị thoái hóa khớp gối thường có cảm giác đau vùng khớp gối, lúc đầu đau nhẹ, đau chủ yếu về đêm. Đau có tính chất cơ học, đau nhiều khi đi lại, dần dần đau tăng lên ngay cả khi nghỉ ngơi vào ban đêm (có thể đau 1 hoặc cả 2 bên khớp gối). Đôi khi cảm giác cứng khớp khi không vận động (hay gặp vào buổi sáng). Khi cử động, đi lên xuống có tiếng lạo xạo trong khớp, sờ thấy phì đại xương, không có biểu hiện viêm tấy đỏ vùng gối.
Trên hình ảnh X–quang thấy hẹp khe khớp không đồng đều, dấu hiệu chứng tỏ mòn sụn khớp; gai xương mọc có hình thô và đậm đặc ở phần tiếp giáp giữa xương và sụn; trên phim chụp cắt lớp vi tính CT Scanner có thể phát hiện những tổn thương nhỏ của sụn khớp và phần xương dưới sụn. Người bệnh có thể được chỉ định nội soi khớp. Đây là phương pháp chẩn đoán thoái hóa khớp chính xác nhất, có thể nhìn thấy trực tiếp các thương tổn sụn ở các mức độ khác nhau, đồng thời phối hợp điều trị phẫu thuật nội soi khớp gối.
Các triệu chứng bệnh sỏi đường mật trong ngoài gan thường gặp là:
– Đau bụng: Đau hạ sườn phải, lan lên vai hoặc ngay sau lưng.
– Sốt: Sốt cao 39-40 độ kèm theo rét run và mồ hôi.
– Vàng da và củng mạc mắt: Xuất hiện muộn hơn đau và sốt.
Ba triệu chứng đau bụng, sốt, vàng da lặp đi lặp lại nhiều lần gọi là tam chứng Charcot (Tam chứng điển hình của sỏi đường mật)
– Triệu chứng ít gặp khác: Túi mật to, gan to, nôn, tiểu ít, thẫm màu, ngứa, đi ngoài phân bạc màu.
Bệnh trĩ không được điều trị lâu ngày sẽ dẫn tới hậu quả:
– Toàn thân: Thiếu máu mạn tính, sút cân, giảm thể lực.
– Tại chỗ: Biến chứng của trĩ như tắc mạch, chảy máu, hoại tử trĩ.
Để phòng ngừa căn bệnh này, người dân nên chú ý một số điều:
– Vệ sinh hậu môn sau đại tiện, tránh táo bón, tránh ngồi lâu,…
– Ăn nhiều chất xơ, hoa quả chín, uống đủ nước,…
– Vận động, tập thể dục thể thao,…
Người bệnh bị đau lưng, đau lan xuống chân, tê chân là đau thần kinh tọa, nguyên nhân chủ yếu là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như u tuỷ, chèn ép tuỷ do một số nguyên nhân khác nhau. Cháu cần cho Mẹ đến khám ở các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa cột sống hoặc chuyên khoa Ngoại thần kinh. Để được các chuyên gia hàng đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thăm khám và tư vấn bệnh lý, cháu có thể gọi đặt lịch khám qua TỔNG ĐÀI 19001902 của bệnh viện.
Trầm cảm là biểu hiện hay gặp ở người bệnh u não, chấn thương sọ não, tai biến mạch não. Người bệnh thường giảm các hoạt động hàng ngày, mất khả năng tập trung, thờ ơ, lãnh đạm… Khi có những biểu hiện này, bác sĩ sẽ cho người bệnh sử dụng thuốc trầm cảm. Người bệnh phải tới gặp bác sĩ để tư vấn và điều trị.
Xuất phát từ mục đích nhằm lấy được sỏi trong đường mật một cách tối đa, đảm bảo lưu thông dịch mật xuống đường tiêu hóa và tránh ứ đọng dịch mật, cho đến nay đã có nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng cho điều trị sỏi trong gan. Có 4 nhóm kỹ thuật chính như sau:
– Lấy sỏi bằng phương pháp mổ mở kinh điển.
– Lấy sỏi bằng phương pháp mổ nội soi.
– Lấy sỏi bằng phương pháp can thiệp qua da.
– Lấy sỏi bằng phương pháp nội soi ống tiêu hóa.
Để phòng ngừa bệnh ung thư đại trực tràng, bạn nên hạn chế các loại thức ăn chiên, nướng, thịt xông khói, dăm bông, xúc xích vì chất đạm sẽ làm tăng các yếu tố sinh ung thư, còn mỡ sẽ bị chuyển hóa bởi vi khuẩn trong lòng ruột, làm tăng sản các tế bào biểu mô bất thường và phát triển thành ung thư.
– Giảm hoặc bỏ thuốc lá, bia rượu.
– Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên giữ gìn sức khỏe.
Chào bạn. Một số triệu chứng của bệnh lý sa tạng chậu là:
– Cảm thấy có một khối phồng thò ra âm đạo.
– Đau lưng dưới hoặc tức nặng vùng chậu.
– Ra huyết âm đạo bất thường, đặc biệt là ra huyết sau mãn kinh.
– Són tiểu, tiểu khó, tiểu lắt nhắt, hay bị nhiễm trùng tiết niệu tái phát.
– Quan hệ tình dục đau đớn hoặc khó khăn.
– Đại tiện khó, đại tiện tắc nghẽn, phải thụt tháo.
Chào bác. Sỏi mật nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới các biến chứng cấp tính hoặc mạn tính. Biến chứng cấp tính: Thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật, viêm tụy cấp do sỏi, chảy máu đường mật, viêm mủ đường mật và áp xe gan mật và sốc nhiễm khuẩn đường mật. Một số biến chứng mạn tính phải kể đến là: Xơ gan mật, Ung thư đường mật do sỏi.
Chào bác,
Phẫu thuật cắt khối u gan là lựa chọn đầu tiên khi còn chỉ định. Nút mạch chọn lọc có hóa chất, tiêm cồn, đốt điện khối u bằng sóng cao tần, tắc mạch xạ trị, ghép gan… là những lựa chọn tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Ngày 25/7/2020, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức sẽ tổ chức chương trình khám, tư vấn miễn phí bệnh lý u gan. Để đăng ký khám với các chuyên gia hàng đầu về gan mật, mời bác liên hệ tổng đài CSKH 19001902.
Nếu muốn thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện, trước tiênngười bệnh cần phải tới bệnh viện khám trước để bác sĩ xem xét, đánh giá thực trạng bệnh cũng như sức khỏe của người bệnh xem có thay được khớp háng nhân tạo hay không.
Trong trường hợp người bệnh muốn được hưởng bảo hiểm y tế đúng tuyến, khi đi khám cần có giấy chuyển viện từ cơ sở y tế tuyến dưới kèm theo chứng minh thư, thẻ bảo hiểm y tế. Khi đi khám nên mang theo đầy đủ các giấy tờ, kết quả xét nghiệm liên quan đến việc thăm khám trước đây (nếu có).
Thay khớp háng nhân tạo là một trong những sự lựa chọn sau cùng được chỉ định trong điều trị bệnh thoái hóa khớp háng hay các bệnh lý xảy ra tại khớp háng. Đây là một ca phẫu thuật có độ phức tạp cao và có thể xảy ra nhiều biến chứng nên chỉ những người bệnh bị hủy hoại sụn khớp nghiêm trọng, bị đau kéo dài hoặc có nguy cơ bị tàn phế do không đáp ứng được với điều trị nội khoa mới được chỉ định.
Tùy theo tình trạng bệnh mà người bệnh có thể chỉ phải thay một phần khớp háng hoặc thay toàn bộ khớp háng. Trường hợp thay bán phần thì chỉ phải thay một phần ở chỏm xương đùi. Trong khi đó nếu thay toàn bộ khớp háng bác sĩ sẽ tiến hành thay thế cả phần ổ cối xương chậu và chỏm xương đùi.
Thông thường, nếu ca phẫu thuật thành công, người bệnhđược chăm sóc bằng một chế độ dinh dưỡng phù hợp và kiên trì tập luyện đúng cách thì vẫn có khả năng đi lại bình thường. Tuy nhiên một điều chắc chắn là khớp háng nhân tạo sẽ không linh hoạt được như khớp tự nhiên và người bệnh có thể bị giới hạn trong một số hoạt động như chạy bộ, đá chân lên cao…
Bệnh lý Phồng động mạch chủ bụng ban đầu không có triệu chứng gì, người bệnh có thể tự sờ thấy khối đập ở trong bụng. Ở giai đoạn sau, có thể đau bụng âm ỉ, dễ nhầm với các biểu hiện khác của các bệnh tiêu hóa.Khi có nghi ngờ bệnh, người bệnh nên đến khám tại các cơ sở y tế uy tín để kịp thời được khám và điều trị bệnh.
Chúng tôi thường tiếp nhận các bệnh nhân viêm gan đã có biến chứng. Đặc biệt, do chúng tôi làm việc trong lĩnh vực ngoại khoa thì hậu quả các bệnh nhân bị virus gan B và C khi đến khám ở viện chúng tôi ở trong tình trạng xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, dẫn tới xơ gan; hoặc trong tình trạng đã xuất hiện các khối u trong gan, phải can thiệp bằng phẫu thuật, x-quang, đốt bằng sóng cao tần…; thậm chí còn có trường hợp vỡ các khối u, gây chảy máu ồ ạt trong ổ bụng và phải cấp cứu. Về cơ bản, viêm gan do nhiều nguyên nhân như nhiễm virus, do uống rượu v.v… có thể gây ra hậu quả tức thời là viêm gan cấp, bệnh nhân đến viện có thể được điều trị ở rất nhiều khoa như viêm nhiễm, rối loạn tiêu hóa, khoa hồi sức, ghép gan cấp cứu….
Sau khi phẫu thuật cắt u não, bác sỹ sẽ cho chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính kiểm tra. Dựa vào mức độ cắt u, bản chất khối u, kết quả chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp ngay sau mổ, bác sỹ sẽ đưa ra kế hoạch khám lại hoặc chụp lại cho người bệnh. Thời gian khám định kỳ tùy thuộc từng người bệnh. Khoảng cách giữa các lần khám lại có thể 3 hoặc 6 tháng. Một số trường hợp khám lại mỗi năm 1 lần. Đối với khối u lành tính như: u màng não, u biểu bì… thường chụp kiểm tra mỗi năm một lần. Nhưng nếu người bệnh có dấu hiệu mới như: đau đầu, buồn nôn hoặc dấu hiệu khác, nên tới gặp bác sỹ để được khám hoặc tư vấn. Đối với khối u ác tính như: u di căn não, u tế bào thần kinh đệm ác tính, hay những khối u ác tính đang điều trị tia xạ, bác sỹ thường xuyên khuyến cáo chụp kiểm tra mỗi 1-2 tháng.
Khoảng 50% người bệnh u não bị đau đầu. Đau đầu có thể do khối u chèn ép hoặc do rối loạn nội tiết. U não ác tính, u não gây não úng thủy dễ gây đau đầu hơn so với các u não khác. Đau đầu do u não thường tăng dần, tăng khi về đêm (nửa đêm về sáng), tăng khi tập thể dục, đi vệ sinh. Trẻ dưới 10 tuổi bị đau đầu phải nghĩ tới u não.
Để được hưởng BHYT trong quá trình khám bệnh, bạn phải có giấy chuyển tuyến từ nơi đăng ký BHYT đến Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhé.
Chào chị, Bé sẽ khám ở chuyên khoa Phẫu thuật Chi dưới. Chị vui lòng liên hệ Tổng đài CSKH 19001902 để được hỗ trợ và đặt lịch khám.
Chào bạn. Trường hợp trẻ 7 tuổi đi khám bệnh có giấy chuyển đúng tuyến nhưng không có thẻ học sinh cần có giấy xác nhận của địa phương hoặc trường học (có ảnh đóng dấu giáp lai) để được hưởng chế độ Bảo hiểm y tế.
Chào bác!
Ung thư tụy là một trong những bệnh lý ác tính nhất của đường tiêu hóa, đứng hàng thứ 6 trong các ung thư đường tiêu hóa và thứ 5 về tỉ lệ tử vong. Tỷ lệ sống thêm 5 năm chung cho tất cả các giai đoạn không quá 4%.
Nguyên nhân gây ung thư tụy chưa được làm rõ. Một số yếu tố nguy cơ của ung thư tụy bao gồm hút thuốc lá, béo phì, di truyền, đái tháo đường, chế độ ăn, lối sống ít hoạt động.
Ở giai đoạn sớm, ung thư tụy không có triệu chứng đặc hiệu, các biểu hiện lâm sàng mơ hồ, bệnh thường được phát hiện tình cờ. Đến khi phát hiện muộn, bệnh nhân có biểu hiện đau thường gặp nhất ở vùng thượng vị, hay vùng hạ sườn phải, chiếm tỉ lệ 80-90% trong số các ung thư tuỵ và hay gặp hơn ở các ung thư thân và đuôi tuỵ, đau ở bụng dưới trong thời gian dài trước khi biểu hiện các triệu chứng khác.
Ngoài ra, bệnh nhân ung thư tụy còn có một số biểu hiện như:
+ Vàng da: là hậu quả của khối u xâm lấn đường mật và kèm theo ngứa, 80-90% bệnh nhân u đầu tuỵ có vàng da, chỉ có 6% số bệnh nhân u ở thân và đuôi tuỵ, vàng da tắc mật tiến triển từ từ, ngày càng tăng dần, vàng đậm.
+ Sốt: Nhiệt độ tăng kèm rét run như triệu chứng của áp xe đường mật gặp ở 10% bệnh nhân có ung thư đầu tuỵ, nhưng không thường gặp.
+ Các triệu chứng khác: Hay gặp sút cân, thường là 2 tháng trước khi đến gặp thầy thuốc; Đầy hơi, nôn, chướng bụng, thiếu máu, ỉa chảy, táo bón, mệt mỏi.
Người dân nên đi kiểm tra định kỳ thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh, đặc biệt khi có các triệu chứng bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và có phương pháp xử lý đúng đắn.
Thoái hóa khớp gối là bệnh lý do hậu quả của tổn thương thoái hóa sụn khớp, do quá trình sinh tổng hợp các chất cơ bản của tế bào sụn có sự bất thường, đặc trưng là quá trình mất sụn khớp và tổ chức xương cạnh khớp tân tạo. Thoái hóa khớp gối gây đau và biến đổi cấu trúc của khớp, ảnh hưởng chức năng vận động, dần dần dẫn đến tàn phế, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Người ta chia thoái hóa khớp gối thành 2 loại: Thoái hóa khớp gối nguyên phát (thoái hóa không có nguyên nhân) hay gặp ở độ tuổi trên 50 và thoái hóa khớp gối thứ phát: gặp sau chấn thương như gãy xương đùi, can lệch xương, tổn thương sụn chêm…; do bệnh lý xương sụn (hoại tử xương, viêm khớp dạng thấp) hoặc do các bệnh lý nội tiết (đái tháo đường, cường giáp, cường cận giáp).
Một số loại u não có yếu tố di truyền. Khoảng 5% người bệnh u não có người trong gia đình bị cùng loại u não hoặc u não tương tự. Chính vì vậy, người ta nghi ngờ u não có thể di truyền trong một số trường hợp.
Chào bạn, để phòng tránh chấn thương thể thao, trước tiên bạn phải khởi động kỹ trước khi tập luyện và thi đấu, khi tập xong thì thả lỏng căng cơ thật kỹ.
Bổ sung nước và điện giải để cung cấp nước và năng lượng đầy đủ.
Cần tìm hiểu kỹ các môn thể thao mình sẽ tham gia tập luyện và chơi tập trung.
Khi đã bị chấn thương cần phải dừng tập không cố chạy và cần được sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa y học thể thao. Bác sĩ sẽ xem xét chấn thương ở các mức độ nào để có những chỉ định phù hợp.
Dấu hiệu đầu tiên của bệnh lý dạ dày là đau. Thường đau ở vùng thượng vị, có thể đau âm ỉ hoặc quặn thành cơn, đau có thể liên quan tới bữa ăn (đói-đau, no-đau), đau có thể liên quan tới một số loại thức ăn hoặc đồ uống và liên quan tới mùa như mùa đông thường đau hơn mùa hè… Các triệu chứng khác cũng thường gặp như cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ nóng, ợ chua… đặc biệt là ở một số bệnh lý hay gặp như viêm loét dạ dày tá tràng hoặc trào ngược dạ dày thực quản.
Đau dạ dày là biểu hiện của nhiều bệnh lý: Viêm dạ dày cấp, viêm loét dạ dày cấp hoặc mạn tính, ung thư dạ dày, có tổn thương thứ phát ở dạ dày – tá tràng… Nếu có biểu hiện đau vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua, người bệnh nên đi khám để xác định có tổn thương thực thể hay không. Mặc dù có thể đây là một rối loạn về chức năng nhưng cũng có thể là biểu hiện sớm của bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng, nhiễm vi khuẩn HP, ung thư sớm hoặc muộn… Đừng chủ quan với các tín hiệu “kêu cứu” của dạ dày. Hãy đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời các bệnh về dạ dày. Việc phát hiện sớm sẽ giúp người bệnh được điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm không đáng có.
Mời bạn cầm Giấy giới thiệu trích sao bệnh án của đơn vị yêu cầu tới bộ phận Tiếp dân, phòng Kế hoạch tổng hợp để thực hiện hoặc có thể liên lạc Số điện thoại: 19001902 máy lẻ 592 để được biết thêm thông tin chi tiết. Trân trọng!
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức có đầy đủ các phương pháp. Nếu đúng là Trĩ độ 3 có thể phẫu thuật Longo, nhưng tốt nhất là bệnh nhân nên đến thăm khám trực tiếp chuyên khoa Hậu môn, trực tràng tại bệnh viện.
Khi biết mình bị u não, mọi người đều có phản ứng sợ hãi, lo lắng. Họ lo lắng về khối u, ung thư, khả năng điều trị, khả năng bị tàn phế hay di chứng nặng nề sau điều trị. Đối với những người là trụ cột gia đình, họ lo lắng nếu không thể làm việc được như cũ, gia đình họ sẽ sống thế nào.
Bạn nên biết rằng, không phải tất cả các bệnh u não đều gây cho bệnh nhân tử vong. Nhiều bệnh nhân u não sống thêm hàng chục năm với điều trị xạ trị và hóa trị sau mổ. Hãy chia sẻ với bác sỹ của bạn những sự sợ hãi, lo lắng, họ sẽ giúp bạn yên tâm và hiểu đúng về căn bệnh của bạn.
Trả lời: Chào bạn. Mời bạn liên hệ đến phòng khám Trung tâm ghép tạng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức để được tư vấn hỗ trợ nhé. Số điện thoại: 19001902 máy lẻ 592. Trân trọng!
Trả lời: Chào bạn. Hiện tại bệnh viện chưa có chi phí cụ thể cho từng ca phẫu thuật. Khi vào viện bạn sẽ đóng tạm ứng trước khoảng 10 triệu, trong quá trình điều trị nếu thiếu sẽ đóng tạm ứng tiếp, kết thúc điều trị sẽ thanh quyết toán bạn nhé.
Trả lời: Bạn đã mắc bệnh loạn năng khớp thái dương hàm. Mời bạn đến trực tiếp bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa Tạo hình hàm mặt và thẩm mỹ và tư vấn bệnh.
Trả lời: Chào bạn. Mời bạn liên hệ đến Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến Bệnh viện HN Việt Đức. Địa chỉ tầng 1 nhà B1 số điện thoại: 02439287882 để được tư vấn hỗ trợ liên quan đến khóa học. Xin cảm ơn.
Chào bạn, theo như bạn kể thì không đủ dấu hiệu để kết luận viêm đa rễ thần kinh. Bạn cần đưa Bố đi chụp Cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ sau đó khám BS chuyên khoa nội thần kinh nhé.
Bạn bị đau lưng mà chính giữa lưng là do bệnh cột sống, còn nếu đau vùng mạng sườn thường do bệnh của Thận. Đau đầu có rất nhiều nguyên nhân cần đi khám BS chuyên khoa thần kinh, cột sống nhé.
Chào bạn,
Địa chỉ Trung tâm Nam học – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, tầng 4, nhà B1. Để đăng ký khám bệnh, mời bạn đến tòa nhà C4 của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Bạn đi cổng 16,18 Phủ Doãn – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Để không mất thời gian chờ đợi, bạn có thể liên hệ Tổng đài 19001902 để đặt lịch khám và tư vấn trước.
Chào Bạn,
Hiện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đang hỗ trợ đặt lịch khám bệnh qua hai hình thức là tổng đài CSKH 19001902 và ứng dụng Bookingcare.
Chào em,
Vô sinh nam chiếm khoảng 40% trường hợp vô sinh hiếm muộn, trong đó bất thường về tinh trùng là nguyên nhân phổ biến nhất. Cụ thể các trường hợp bất thường về tinh dịch đồ có thể gặp như vô tinh, thiểu tinh, tinh trùng di dạng…, trong đó không có tinh trùng là một vấn đề hay gặp nhất.
Trong cơ quan sinh dục nam giới, tinh hoàn là nơi sản xuất tinh trùng. Sau khi được phân chia và biệt hóa từ tinh nguyên bào, tinh trùng sẽ di chuyển qua hệ thống ống mào tinh và ống dẫn tinh rồi lưu trữ trong túi tinh trước khi được phóng ra bên ngoài khi quan hệ tình dục. Thuật ngữ không có tinh trùng được coi như là không có tinh trùng trong tinh dịch. Chúng ta cần phân biệt với những trường hợp như xuất tinh ngược và không xuất tinh.
Không có tinh trùng trong tinh dịch (azoospermia) được chia thành 2 nhóm. Thứ nhất là azoo do đường dẫn, chẳng hạn như tắc ống dẫn tinh, tắc ống mào tinh, không có ống dẫn tinh bẩm sinh… Thứ hai là azoo do tinh hoàn, chẳng hạn như suy tinh hoàn, tinh hoàn ẩn, một số rối loạn nhiễm sắc thể…
Để xác định nguyên nhân không có tinh trùng, nam giới cần được kiểm tra tinh dịch đồ ít nhất 2 lần và mẫu tinh dịch đồ sau ly tâm rồi soi dưới kính hiển vi. Nếu không phát hiện tinh trùng trong tinh dịch thì có thể kết luận là bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh dịch.
Với trẻ em ung thư, các cháu thường phải chịu những cơn đau và tâm lý nặng nề hơn người lớn. Trên nền cơ thể trẻ còn chưa phát triển hết, lại bị ung thư nên hệ miễn dịch của trẻ bị ung thư thường rất yếu, nguy cơ bị suy dinh dưỡng và nhiễm trùng cao. Vì thế nên bệnh nhân nhi luôn cần hỗ trợ đặc biệt như chăm sóc tâm lý chuyên sâu, dinh dưỡng riêng cho bệnh nhi ung thư, điều trị đau… giúp các cháu cũng như gia đình vượt qua bệnh tật.