Ung thư bàng quang

07/08/2020 07:16

1.Đại cương:

 

Ung thư bàng quang là các khối ác tính nằm trong bàng quang.

 

– Ung thư bàng quang đứng hàng thứ tư trong các ung thư đường tiết niệu.

 

– Đa số ung thư phát hiện giai đoạn tại chỗ khoảng 60 %, có khoảng 6% ung thư đã ở giai đoạn di căn.

 

– Yếu tố nguy cơ: Hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất như aniline…

 

 

 

 

2.Biểu hiện của bệnh

 

Đái máu là triệu chứng hay gặp nhất. Đa phần là đái máu toàn bãi, một số đái máu cuối bãi, đái máu tái phát nhiều đợt.

 

Đau tức vùng hạ vị.

 

Các triệu chứng khác như: tiểu buốt, tiểu rắt…

 

3.Một số xét nghiệm cần làm

 

Xét nghiệm cơ bản đánh giá thiếu máu, đông máu, chức năng gan thận, viêm gan B,C, HIV, nước tiểu.

 

X-quang phổi.

 

Điện tim, siêu âm tim đánh giá tình trạng tim mạch.

 

Siêu âm hệ tiết niệu, cắt lớp vi tính đánh giá khối u, giai đoạn của bệnh.

 

Soi bàng quang đánh giá các khối u bàng quang về số lượng, vị trí, mức độ tiến triển trên bề mặt bàng quang, đánh giá niệu đạo và tuyến tiền liệt.

 

4.Tiến triển của bệnh:

 

Ung thư bàng quang không được điều trị sẽ dẫn tới xâm lấn vào lỗ niệu quản 2 bên và tổ chức xung quanh. Hậu quả có thể gây chảy máu, suy thận, tắc ruột…

 

5. Điều trị: Tùy vào giai đoạn sẽ có chỉ định điều trị khác nhau.

 

5.1 Ung thư bàng quang nông Ta-T1:

 

Cắt u nội soi kết hợp với bơm hóa chất.

 

Sau mổ cắt u nội soi 10 đến 15 ngày, bơm hóa chất vào bàng quang tránh tái phát.

 

Hóa chất: BCG, Mytomycin, hoặc Dororubicin.

 

Theo dõi tái phát là bắt buộc, dựa vào siêu âm, soi bàng quang, tìm tế bào ung thư trong nước tiểu với tần suất 2 năm đầu 3 tháng 1 lần, 2 năm sau 6 tháng 1 lần.

 

 

5.2 Ung thư bàng quang giai đoạn T2-T3:

 

– Cắt bàng quang bán phần hay toàn bộ.

 

– Phẫu thuật chuyển dòng nước tiểu sau cắt bàng quang có thể là: Tạo hình bàng quang theo phương pháp Camey; Tạo túi nước tiểu tự chủ (Kock); Dẫn lưu nước tiểu qua quai hồi tràng (Bricker); Đưa niệu quản ra da.

 

5.3 Ung thư bàng quang giai đoạn 4:

 

– Kết hợp xạ trị và cắt bàng quang toàn bộ, đưa 2 niệu quản ra da.

 

6.Theo dõi và phòng bệnh:

 

6.1 Theo dõi:

 

– Tất cả bệnh nhân dù giai đoạn nào đều được theo dõi sau mổ, điều trị xạ trị, hóa chất bổ xung.

 

– Theo dõi ung thư tái phát tùy vào giai đoạn cụ thể để có chị định điều trị phù hợp.

 

6.2 Phòng bệnh:

 

– Bệnh nhân uống ít nhất 2 lít nước/ngày.

 

– Không hút thuốc lá.

 

– Tránh tiếp xúc với các hóa chất nguy cơ ung thư bàng quang.

 

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần. Khi phát hiện ung thư bàng quang đến cơ sở chuyên khoa tiết niệu để điều trị.

 

Trong thời điểm dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức luôn cố gắng nỗ lực hết sức mình để chăm sóc người bệnh tốt nhất, chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, hóa chất, vật tư y tế, kịp thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch. Bố trí khu phòng khám cách ly, khu điều trị cách ly riêng biệt với đầy đủ phương tiện máy móc thiết bị y tế và vật dụng thuốc men cần thiết trong trường hợp người bệnh ngoại khoa nghi ngờ hoặc có nhiễm COVID-19 cần điều trị. Để đặt lịch khám, tư vấn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, người dân có thể liên hệ TỔNG ĐÀI 19001902.

 

Phòng Công tác xã hội

Tagged in: Tags: