Chẩn đoán và điều trị chấn thương thận

01/01/2024 07:47

Chấn thương thận chiếm tỷ lệ 10-12% chấn thương bụng. Nguyên nhân thông thường nhất là do các tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bị đánh vào vùng thắt lưng, có khi là nguyên nhân gián tiếp như ngã cao làm các tạng ổ bụng và thận bị dồn mạnh.

Chấn thương thận gặp ở nam nhiều hơn nữ tỷ lệ 3/1, gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên tuổi từ 16-45 chiếm tỷ lệ cao 75-80%.

Việc đánh giá đầy đủ cụ thể chấn thương thận sẽ cho hướng xử trí thích hợp. Điều trị bảo tồn hay can thiệp phẫu thuật phải dựa vào các yếu tố sau: Mức độ đái ra máu, tiến triển chung của khối máu tụ vùng thắt lưng; Múc độ tổn thương thận dựa vào kết quả của chụp niệu đồ tĩnh mạch – siêu âm – scanner.

 

Các chỉ định cận lâm sàng:

 Siêu âm:

Các dấu hiệu tổn thương thận trên siêu âm.

– Đụng dập nhu mô thận: biểu hiện bằng những vùng thay đổi cấu trúc âm giới hạn ở vùng ngoại vi.

– Các khối máu tụ trong nhu mô thận.

– Các đường vỡ thận: được biểu hiện bằng một dải âm không đều đi ngang qua nhu mô tương ứng với vùng đường bờ thận mất liên tục.

– Tổn thương vùng đài bể thận: siêu âm khó đánh giá tổn thương vùng đài bể thận.

 

– Các tổn thương ở vùng hố thận: siêu âm đánh giá một cách dễ dàng các tích tụ quanh thận rất hay gặp trong chấn thương. Máu tụ quanh thận có hình rỗng âm ngay sau khi chấn thương, khi tạo thành máu cục nó có hình tăng âm và sau đó trở lại rỗng âm khi máu cục tan.

 

– Tổn thương cuống thận: Các tổn thương động tĩnh mạch khó đánh giá trên siêu âm, ngay cả siêu âm doppler vì sự cản trở của hơi trong các quai ruột. Doppler màu có thể phát hiện các thương tổn mạch máu, sự cấp máu hay tình trạng tắc mạch thận.

 

Siêu âm giúp phát hiện các tổn thương phối hợp.

Siêu âm còn giúp theo dõi tiến triển của chấn thương thận về sau.

 

Chụp niệu đồ tĩnh mạch: UIV

Mang lại thông tin về thận chấn thương và thận bên đối diện.

Cho biết hình thái và chức năng của thận, các thương tổn ở đài bể thận, cắt cụt các đài thận, hoặc tràn thuốc cản quang ra xung quanh thận. Thận câm có thể là biểu hiện của tổn thương động mạch thận nặng hoặc các tổn thương nhu mô nặng. Thận chậm bài tiết có thể tương ứng với tổn thương một phần động mạch, tắc đường bài tiết do các nguyên nhân bệnh lý có từ trước hoặc do cục máu đông. Vai trò của UIV ngày càng trở nên hạn chế khi mà CT càng trở nên hiệu quả.

 

 Scanner:

Mang lại các thông tin chuẩn xác hơn về các thương tổn ở thận, đặc biệt là các thương tổn ở nhu mô thận, cho biết mức độ thương tổn để chỉ định phương pháp điều trị. Nó dần chiếm ưu thế về khả năng đánh giá và phân loại tổn thương chấn thương thận. Thăm khám được tiến hành trước và sau khi tiêm thuốc cản quang với các lớp cắt ngang dày 10mm từ vòm gan cho tới cơ hoành.

 

CT cho phép thăm dò tương đối rộng từ ngực tới các tạng trong ổ bụng. Hiệu quả của CT trong chẩn đoán các thương tổn ở bụng đã làm tăng tỷ lệ điều trị bảo tồn trong chấn thương bụng.

 

Đối với thương tổn thận, CT phân độ tổn thương và cho phép đưa ra phương pháp theo dõi và điều trị phù hợp.

 

Chụp động mạch thận:

Chỉ định chụp mạch máu trong chấn thương thận giảm dần từ khi có chụp cắt lớp vi tính, cho biết chính xác tổn thương mạch máu thận, chỉ định trong trường hợp thận không ngấm thuốc trên film UIV và chụp cắt lớp vi tính nghi ngờ tổn thương mạch thận.

 

Chụp cộng hưởng từ:

Phương pháp này hầu như không được áp dụng cho chấn thương thận vì thời gian kéo dài, khó theo dõi bệnh nhân, đồng thời đây là xét nghiệm đắt tiền.

 

Khi nào bệnh nhân cần phẫu thuật?

a) Chỉ định can thiệp phẫu thuật cấp cứu.

Chấn thương thận nặng : Đứt cuống thận , vỡ thận nặng. Có thương tổn các tạng khác trong ổ bụng.

 

b) Chỉ định can thiệp sớm:

– Các trường hợp điều trị nội khoa không ổn định. Biến chứng nặng lên đái ra máu tăng, khối máu tụ tăng.

Toàn thận thay đổi dấu hiệu sốc mất máu.

X.quang: Dập vỡ một cực thận, một phần thận không ngấm thuốc, hình ảnh thuốc cản quang tràn ra ngoài bao thận.

– Các trường hợp đái máu tái phát nặng đã truyền dịch, truyền máu.

 

Xem thêm: Chấn thương thận nguy hiểm như thế nào?

 

PGS.TS Đỗ Trường Thành – Trưởng khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

 

 

 

Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là địa chỉ thăm khám, phòng ngừa và điều trị các bệnh lý về tiết niệu uy tín hàng đầu. Để tìm hiểu thêm về thông tin bệnh lý và nhu cầu chăm sóc sức khỏe vui lòng liên hệ:

 

   BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
   – Địa chỉ: 40 Tràng Thi – Hoàn Kiếm – Hà Nội
   – Tổng đài đặt lịch khám: 19001902
   – Fanpage: Facebook.com/bvvietduc
   – Website: Benhvienvietduc.org

Tagged in: Tags: